ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM V Ở TRUNG QUỐC; SO SNH V NHẬN ĐỊNH; SỰ LỰA CHỌN TỐI ƯU CHO VIỆT NAMgreenspun.com : LUSENET : Vietnamese American Society : One Thread |
Bắc Bộ Phủ ton những tn Đầu Gấu, Sống v tm quanh bữa tiệc đầu lu,
Ta ci đầu - Cộng cỡi cổ, Ta đứng dậy - Cộng sụp đỗ
-------------------------------------------------------------------------------------------
TIẾN ĐẾN MỘT ĐỒNG THUẬN DN TỘC:
ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM V Ở TRUNG QUỐC; SO SNH V NHẬN ĐỊNH; SỰ LỰA CHỌN TỐI ƯU CHO VIỆT NAM
Trich tu www.canhen.de - BI TN
I. Từ phe XHCN hng mạnh một thời
- VN v TQ c nhiều nt tương đồng:
+ cng vốn l nước nng nghiệp lạc hậu, chịu ảnh hưởng lu đời của nền văn ha Nho gio của đạo Khổng, theo chế độ độ qun chủ phong kiến từ xa xưa, trước đy l nửa thuộc địa v thuộc địa của cc nước đế quốc phương Ty, vừa ginh lại độc lập trong thế kỷ 20 ;
+ VN (từ 1945 đối với miền Bắc ,từ 1975 đối với cả nước) v TQ (từ 1949), đảng CS ginh chnh quyền v xy dựng chế độ dn chủ nhn dn do đảng CS độc quyn lnh đạo, v sau đ xy dựng chủ nghĩa x hội. Cần ch khi niệm "dn chủ nhn dn" l sng tạo ngn từ của J.Danov v Staline, chẳng c g l "nhn dn", cng khng c g l "dn chủ", từng lm m hoặc khng t tr thức cnh tả phương Ty. Khi niệm "XHCN" cũng mơ hồ v giả dối khng km, v sở hữu ton dn, cc cơ sở quốc doanh, chế độ bao cấp trn thực tế chỉ l chia đều sự thiếu thốn cho dn thường, bn tầng lớp quan chức "nomenclatura" hưởng thụ đặc biệt.
Phe XHCN - m VN v TQ l 2 nước thnh vin - được hnh thnh từ sau thế chiến 2 đ c thời cường thịnh, nhất l từ cuối những năm 50 v trong những năm 60, do cường độ lao động p đặt nghim ngặt, kế hoạch chặt chẽ cho ton x hội như trong trại lnh. Phe ấy gồm nước rộng lớn nhất thế giới (Lin X, một khối lin minh 16 nước) cộng với nước đng dn nhất thế giới (Trung Quốc), từng lập kỳ cng khoa học kỹ thuật như: phng vệ tinh nhn tạo đầu tin Spoutnik; phng nh du hnh vũ trụ đầu tin Gagarine; nữ du hnh vũ trụ đầu tin Terechcova; đưa dụng cụ khoa học đầu tin ln mặt trăng v ln Sao Kim; tạo ra tu ph băng đầu tin chạy bằng sức nguyn tử Lnine; xy dựng nn sức mạnh qun sự tiến cng chiến lược xấp xỉ với Hoa Kỳ. Đ c lc phe XHCN được một bộ phận tr thức cnh tả ở Ty u, Hoa kỳ v thế giới sng bi l mang tương lai của loi người tiến bộ, văn minh, với hnh ảnh một lực sĩ trẻ trn sinh lực sắp bỏ xa pha sau đối thủ gi nua bệnh tật; nhược điểm chỉ l sinh sau đẻ muộn, vo vng đua sau đối thủ của mnh.
Nhưng điều phải đến đ đến. Phe XHCN lm vo khủng hoảng v tan vỡ, với bức tường Berlin sụp đổ, do bản chất phi nhn, độc đon của n, đi ngược với những gi trị phổ cập của thời đại, m những thủ đoạn tuyn truyền tinh vi v xảo quyệt khng sao che dấu nổi. Thời kỳ bnh trướng rộng nhất của phe XHCN do cc đảng CS lnh đạo l vo cuối thập kỷ 70, sau khi VN được thống nhất (1975), nước Lo thống nhất (1975), VN tiến cng chiếm đng Cambốt (1978 - 1988), Lin x tiến cng chiếm đng Apganistan (từ cuối 1979), hng vạn qun Cuba đổ bộ chiến đấu ở Angola, Ethiopia, cc nước Cuba, Nicaragoa ở chu Mỹ, cc nước Modămbich, Madagasca ở chu Phi, nước Nam Ymen ở Trung Đng... "đều được coi l thnh vin chnh thức" hay "dự bị" của phe XHCN, cng với gần một chục nước XHCN ở Trung v Đng u. Thời kỳ hong kim của phong tro CS lc ấy cn được đnh dấu bởi thế lực kh mạnh của cc đảng CS lớn ở Php, , Nht Bản, Nam dương (trước1965)... với sự phối hợp, lnh đạo đầy quyền uy v hiệu quả của ĐCS LX.
Phe XHCN tan vỡ cuối thế kỷ 20 - đnh dấu sự kết thc của chiến tranh lạnh - l sự kiện lớn nhất tc động đến số phận của mọi nước, dn tộc v con người trn hnh tinh ny. Cn rơi rớt lại của phe XHCN l: TQ, VN, Bắc Hn v Cuba, những nước cn tự nhận l theo chủ nghĩa Mc - Lnin v xy dựng CNXH.
4 nước XHCN tn dư của phe XHCN hng mạnh một thời ấy đang cố cưỡng lại số phận hiểm ngho để tồn tại.
Số phận của Cuba chẳng mấy sng sủa sau khi nguồn cung cấp nhin liệu, vũ kh, ngoại tệ từ Lin x cạn kiệt, với lnh tụ độc ti Fidel Castro ốm yếu, khi một loạt nhn vật quốc tế được giải Nobel từng h: "Cuba si, Yankee no" xoay chiều h lớn: "Cuba si, Fidel no". Dn Cuba v dư luận thế giới đang bn nhiều đến thời kỳ "hậu Fidel" của Cuba.
Số phận của Bắc Hn cn bi đt hơn. Chế độ CS kiểu phong kiến cha truyền con nối, với nạn đi triền min, cc trại tập trung t chnh trị khủng khiếp, lại đang bị cc nước chiếu tướng xt nt, cảnh co, dọa trừng phạt về sản xuất bom nguyn tử; dư luận đ bn đến thời kỳ "hậu họ Kim" của Bắc Hn. Trừ 2 nước trn, chỉ cn TQ v VN, 2 nước XHCN rơi rớt lại, đang cố sống st để tồn tại bằng con đường "Đổi Mới". Việc so snh, đối chiếu cuộc đổi mới ở 2 nước để rt ra những nhận xt v kết luận l cần thiết, th vị v bổ ch.
IỊ Những nt tương đồng trong đổi mới của 2 nước TQ v VN
Từ đầu thập kỷ 80 ton phe XHCN lm vo khủng hoảng ngy cng trầm trọng Lin x bắt tay vo đổi mới với "perestroika" rồi "glasnot", nhưng tất cả đều đổ vỡ v chế độ độc đon phi nhn khng thể sửa đổi được nữa, theo cch nhn trung thực của Gorbachov.
Lin x trải qua cuộc tự xt mnh tuy đau đớn nhưng triệt để đ giải thể đảng CS LX, giải thể Lin bang x viết, xy dựng nền dn chủ đa nguyn v nền kinh tế thị trường, ha nhập với thế giới hiện đại với mun vn kh khăn của bước đi ln mới mẻ. Thuận lợi lớn nhất của nước Nga v cc nước cũ của LX l d sao nay cũng đ thuộc một nền văn ha - chnh trị cao hơn Lin x cũ một tầng cao ưu việt.
Đảng CS TQ v VN v một mực theo một học thuyết xa lạ, v chỉ coi trọng quyền lợi nhỏ hẹp của phe đảng, đ "đổi mới" c chừng mực v tnh ton nhằm vượt qua khủng hoảng m vẫn duy tr độc quyền lnh đạo của đảng CS. Cng chung luồng suy nghĩ ấy, "đổi mới" ở 2 nước c chung những nt sau:
- duy tr quyền lnh đạo độc quyền của đảng CS; kin quyết phản đối nền chnh trị đa nguyn, khước từ chế độ dn chủ, bp ngẹt v hạn chế tự do tư tưởng, tự do bầu cử, tự do bo ch v tự do tn gio (với những mn hỏa m về những quy định,sắc lệnh về dn chủ ở cơ sở !) - chỉ đổi mới về kinh tế với những bước đi thận trọng, cho php tư nhn kinh doanh thương nghiệp, cng nghiệp nhỏ, dịch vụ; cho nng dn chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cho php cng dn tự do đi lại, nới lỏng xuất nhập cảnh, lm cho cuộc sống x hội dễ thở hơn, khng kh lm ăn si động... nhưng vẫn coi cc cơ sở quốc doanh l nng cốt. - ra sức thu ht đầu tư từ nước ngoi, mở rộng giao thương quốc tế, tranh thủ sự trợ lực của WB (Ngn hng thế giới), IMF(Quỹ tiền tệ quốc tế), gia nhập WTO (Tổ chức bun bn thế giới), mở rộng du lịch quốc tế.
- trong quan hệ quốc tế, tuy 2 nước đều cng bố chủ trương kết bạn với mọi quốc gia trn thế giới, nhưng trong nội bộ đảng lại quy định độ đậm nhạt khc hẳn nhau: đậm đ với cc nước cng chung chế độ chnh trị, gần gũi về bản chất với mnh (cng theo độc đảng, cng bản chất chuyn chế...), thận trọng giữ thế thủ với cc nước dn chủ phương Ty, đặc biệt nghi kỵ d dặt với Hoa Kỳ, từng l kẻ th chnh của phe XHCN, nơi xuất pht mưu đồ "diễn biến ha bnh", đ từng - theo đnh gi của họ - lm tan tnh phe XHCN, lm tan vỡ Lin x v nay lại đang nui đồ lm thay đổi chế độ cc nước XHCN cn rớt lại. Do đ TQ v VN lun c 2 giọng ni khi đề cập đến hữu nghị, hợp tc v ha nhập với thế giới (một giọng ngoại giao, tuyn truyền v một giọng rỉ tai trong nội bộ đảng )
- mặc d bộ my thng tin, văn ha, tư tưởng, gio dục chnh trị... nhắc đi nhắc lại: trung thnh với chủ nghĩa Marx-Lnine, với tư tưởng Mao Trạch Đng, với tư tưởng Hồ Ch Minh, với chủ nghĩa quốc tế v sản, xy dựng CNXH, theo định hướng XHCN, tiến ln xy dựng CNCS... th trong thm tm của họ, những khi niệm ấy chẳng cn nội dung vốn c; đ chỉ l những danh từ "ảo", nhắc lại theo qun tnh, để giữ một thế ổn định no đ về chnh trị v tm l;
- trong khi đ, những người lnh đạo khng ni ra nhưng lại cng hiểu ngầm rằng: chủ nghĩa Marx chẳng cn sức sống, phong tro CS đ vo thời thoi tro kh lng phục hồi, chế độ độc đon v độc đảng ngy cng bị c lập, ln n ; họ cũng nhận ra rằng qu khứ đấu tranh v cầm quyền của họ c những kỳ tch oai hng c nghĩa lịch sử, nhưng đồng thời cũng phạm khng t sai lầm to lớn về đường lối v chủ trương, gy tổn thất về sinh mạng, ti sản, thời gian của đất nước, nhn dn. Họ cảm thấy thế, nhưng khng đủ dũng kh để lm một cuộc tự ph bnh nghim chỉnh, su sắc, do thiếu tự tin v cũng khng tin ở nhn dn c thể tha thứ, e rằng sẽ mất hết tnh chnh đng, bị gạt bỏ th mất hết. Lng tham chức quyền, tham đặc lợi lm họ m qung nhu nhược (lập trường m qung của họ khc hẳn với thi độ phục thiện, ngay thật của đng đảo đảng vin thường, đảng vin đ về hưu, c lương tri, gắn b với nhn dn, x hội).
- hiểu r những gnh nặng của gia ti tinh thần trong qu khứ, họ lặng lẽ từ gi n ,khng kn khng trống, để cố miễn cưỡng chạy theo những gi trị của thời đại, chnh những gi trị m trước đy họ xa lnh, d bỉu v ph phn. C thể ni đ l cuộc tho chạy ra pha trước, đầy bi kịch, từ biệt con đường cũ, được đặt tn một cch đẹp đẽ kiểu quảng co thị trường l "Đổi Mới". Cc khi niệm: dn chủ, thị trường, cạnh tranh, quảng co, lợi nhuận, quyền sở hữu, quyền tư hữu, ngn hng cổ phần, li suất, hối đoi, đầu tư, hn vốn, chứng khon..., cho đến quan hệ với WB, IMF, ADB (Ngn hng pht triển chu), Lin Hợp Quốc, ASEAN... đều mang nội dung rộng lớn khc hẳn trước; hng trăm đạo luật đủ loại được khẩn trương xy dựng trong khi quốc hội tập bi học vỡ lng về dn chủ nghị trường: chất vấn t cht vi bộ trưởng, lắc đầu với vi cuộc bổ nhiệm thnh vin chnh phủ...
IIỊ Ưu v khuyết điểm chung của Đổi Mới ở 2 nước TQ v VN:
1. Ưu điểm chung:
+ do đổi mới m kinh tế pht triển với tỷ lệ cao, chấm dứt tnh trạng thiếu lương thực, hng tiu dng triền min thời trước; nền kinh tế năng động, kinh doanh tấp nập; nng nghiệp pht triển, nng sản dồi do ; đời sống nng thn v thnh thị đều khấm kh;
+ qua cuộc tan vỡ của phe XHCN rộng lớn, qua sụp đổ của bức tường Berlin, qua sự tan biến của đảng CSLX v Lin bang X vit hng mạnh một thời - tc động như một cuộc động đất chnh trị c độ Richter cao nhất - đảng CS TQ v VN giật mnh hoảng sợ, cố cng nhau trụ lại, thc đẩy đổi mới, coi đ l biện php cơ bản để tồn tại v pht triển. Họ buộc phải mở cửa, thực hiện chnh sch ngoai giao ha bnh hữu nghị v hợp tc với thế giới. Cho đến nay, 2 nước đ cải thiện đng kể quan hệ quốc tế. + do đổi mới như trn, vị tr của đảng CS 2 nước được tương đối ổn định, trnh được nguy cơ bị mất quyền như ở Lin x v Đng u, nhưng nhiều bất trắc hiểm ngho cn ở pha trước.
2. Khuyết điểm v nhược điểm chung:
+ trong thực hiện đổi mới , duy tr chế độ độc đảng, tức l duy tr chế độ độc đon cực quyền, phản dn chủ - một mnh một chiếu -, TQ v VN vẫn cố tnh duy tr đất nước trong một tầng văn ha - chnh trị thấp, thấp hơn của mức trung bnh của thế giới hiện tại. Đy l khuyết điểm v nhược điểm cơ bản, chết người. Vấn đề ny đ v đang đặt chế độ chnh trị 2 nước v 2 đảng CS ngy cng đối lập với nhn dn từng nước - với dn tr ngy mỗi được nng cao trong thời mở cửa -, đồng thời đối lập với cng luận thế giới ngy cng bn nhạy với nhn quyền, quyền sống tự do của con ngườ ở mọi nơi.
+ do chế độ độc đảng nn tất nhin quyền dn chủ trong x hội của mọi cng dn bị hạn chế, cấm đan ,những quyền tự do tư tưởng, ngn luận, bo ch, tổ chức, tn gio... ghi trn hiến php chỉ l giả dối v khiu khch lẽ phải; việc xy dựng nh nước php quyền bị ngng trở do đảng d muốn hay khng vẫn cao hơn luật php; do đảng CS độc quyền lnh đạo, cc đảng vin quyền cao chức trọng mặc sức thao tng, bnh che nhau, thiếu thế lực chnh trị để cn bằng, ganh đua v gim st, nn cc quốc nạn tham nhũng, quan liu khng sao chế ngự được (cc vụ xử tử hnh kẻ tham nhũng chỉ như muối bỏ bể, l những vật tế thần khng xoa dịu nổi lng dn đ thức tỉnh); khẩu hiệu xy dựng x hội cng bằng, văn minh d c thiện ch mi mi chỉ l khẩu hiệu sung, lm tr cười cho thin hạ.
+ một khi đ nhận số tiền đầu tư cực lớn từ bn ngoi, đ được WB v IMF... viện trợ, cho vay với li suất thấp những khỏan tiền lớn, chuẩn bị hoăc đ gia nhập WTO (Tổ chức thương mại quốc tế), k những hiệp định thương mại tay đi với cc nước... th bắt buộc TQ v VN phải tn trọng luật php quốc tế, cư xử theo luật văn minh đối với quốc tế cũng như đối với dn nước mnh, khng thể theo luật rừng, h hiếp dn nước ngoi hay cng dn nước mnh, rồi leo lẻo rằng khng ai được can thiệp vo tnh hnh nội bộ, vo chủ quyền của nước mnh. Nếu khng, quan hệ quốc tế sẽ lun bị trắc trở, căng thẳng, bị động, khng bnh thường, thậm ch bị răn đe, cảnh co hoặc trừng phạt...; lc ấy, mọi sự c thể bị ngừng trệ một cch nguy hiểm.
+ trong thời kỳ đầu của đổi mới, tỷ lệ pht triển kinh tế c thể đạt kh cao, do mức khởi đầu thấp v dự trữ pht triển cn dồi do; với thời gian, tỷ lệ pht triển sẽ chững lại; do tham nhũng v quan liu khng thể chặn lại, khoảng cch giu ngho mở rộng thm, trong x hội người lao động cần c lm cho bọn tham quan lại sống xa hoa; dưới ch độc đon của nh nước CS mang tnh chất cảnh st, cc mu thuẫn dn tộc, tn gio (cc dn tộc thiểu số, cc tn gio, tr thức v tuổi trẻ am hiểu thời cuộc) ngy cng căng thẳng, c thể đi đến bng nổ quyết liệt chống lại bạo quyền th bạo. Đổi mới sẽ mất đ, hụt hơi; x hội lm vo khủng hoảng. Chnh quyền độc đon dễ đi vo thời kỳ mất ổn định, bp bnh, nguy hiểm cho chế độ.
-- Chien Si Truyen Tin (Chien_Si_Truyen_Tin@hn.vnn.vn), May 17, 2004
+ do chưa quen với khi niệm "trong sng" (transparency), theo nếp cũ "đẹp đẽ ph ra, xấu xa đậy lại" nhằm tuyn truyền, những con số thống k về thnh tich đổi mới của 2 nước đều c vẻ cao hơn sự thật. Tất cả cần được r sot kỹ. Những con số sai lệch c thể c phản tc dụng, khng c thực chất, lm cho lnh đạo v cng luận lầm lẫn về đnh gi, chủ trương v biện php hnh động.IV. Những nt khc nhau trong đổi mới của TQ v VN:
+ Đổi mới của TQ bắt đầu sớm hơn ở VN đến gần một chục năm. TQ bắt đầu từ cuối năm 1978; VN từ giữa năm 1986.
+ TQ c hệ thống tư tưởng đổi mới do Đặng Tiểu Bnh xy dựng v phc họa, nhằm chấn chỉnh tnh hnh chnh trị v kinh tế bị tn ph v đnh đốn do cuộc Cch mạng văn ha v sản gy nn,sau khi loại bỏ "lũ 4 tn" v tn dư của chng.
VN đổi mới trong khi gắn b với Lin x bởi Hiệp ước Lin minh Hữu nghị k năm 1978 v sau cuộc chiến tranh bin giới với TQ đầu năm 1979; bắt đầu bởi Đại hội đảng lần thứ 6, thng 12 năm 1986, giữa cuộc khủng hoảng trầm trọng.
+ Do đ TQ c nh kiến trc sư Đổi mới của mnh: Đặng Tiểu Bnh, với những phc họa chiến lược: từ bỏ gio điều, trở về kinh tế thị trường, chủ nghĩa thực dụng: mo đen hay mo trắng, miễn l bắt được chuột; khai thc tiềm năng quốc gia v từng địa phương, đột ph vng ven biển. Đổi mới ở VN từ 1986 l phc họa theo phương n Perestroika của Lin x, theo nội dung: từ bỏ bệnh duy ch, chủ quan, nng vội, bung lỏng quản l; chống cả "tả" v "hữu khuynh"; sau khi Lin x tan vỡ cuối năm 1991, VN lại quay sang suy tn TQ lm thầy, với lời ni trứ danh của tổng b thư L Khả Phiu cuối năm 1997: "những kinh nghiệm đổi mới của TQ c nghĩa quyết định đối với sự đổi mới ở VN; TQ thnh cng th VN cũng thnh cng". Cc nh bo v học giả nước ngoi thường hỏi: ai l nh kiến trc sư, nh tư tưởng của đổi mới ở VN? H Nội rất lng tng, thường đp: tập thể! (nghĩa l khng c ai cả!)
+ Ở TQ, sau Đặng, Giang Trạch Dn được suy tn l nh l luận tiếp nối của đổi mới, sng tạo ra học thuyết "Ba đại biểu", mở rộng khi niệm nhn dn, động lực cch mạng bao gồm cng nhn cng lao đng chn tay, tr thức v nh quản l kinh doanh (trước kia thường gọi l tư sản, đối tượng cần loại bỏ của đảng CS); sau Giang, nay đến lượt Hồ Cẩm Đo cng n Gia Bảo cũng trở thnh nh tư tưởng hiện tại của đổi mới, đ đột ph vo vấn đề cng nhận quyền tư hữu trong x hội, v nh nước bảo đảm nhn quyền, với việc Quốc hội thng 3.2004 đ sửa Hiến php năm 1982; VN ,tri lại, đ qua 4 đại hội đảng, 18 năm đổi mới, nhưng chưa c ai trong bộ chnh trị được coi l nh tư tưởng hay nh l luận, hay l nh lnh đạo trụ cột, hoặc ch t cũng l người cầm đầu của đổi mới! C lc VN mời ng L Quang Diệu sang lm cố vấn về đổi mới, nhưng ng ta bỏ dở cuộc sau khi đến VN lần thứ 3, v thấy r bộ my lnh đạo, quản l, hnh chnh v hệ thống ngn hng, ti chnh, hải quan, kế hoạch, đầu tư cũng như tư php v ta n nặng nề, chồng cho đến rối rắm, hỗn lọan, vừa thừa vừa thiếu, khng giống ai, ở VN.
+ gần đy TQ ngỏ chuẩn bị từng bước cho nền dn chủ đa nguyn, đa đảng; Nhn dn Nhật bo Bắc Kinh đầu thng 3.2004 kể ra tn 8 đảng v tổ chức chnh trị đ v sẽ được hoạt động, đ l: Ủy ban Cch mạng Quốc dn đảng Trung Hoa; Lin minh v dn chủ Trung Hoa; Lin minh Dn tộc Xy dựng dn chủ Trung Hoa; Lin hiệp Trung Hoa Xiển dương dn chủ; Đảng Cng nng Dn chủ Trung Hoa; Đảng Cng ch Trung Hoa; Hiệp hội mồng 3 thng 9; Lin minh Dn chủ Tự quản Đi Loan (cần xem xt cc tổ chức ny c do đảng CS tổ chức ra hay chịu sự chi phối đến mức độ no của đảng CS, v hiện Đảng Dn chủ Trung Quốc mới thnh lập phải vo b mật v cc đảng vin bị t, bị truy lng).
+ Về mặt tm l, đổi mới ở TQ được tiến hnh sau một thời gian di bị tn ph bởi tc động v hậu quả cuộc Đại nhảy vọt v CM văn ha v sản do Mao đề xướng trong suốt 2 thập kỷ 60 v 70. Thm nữa cc vị đề xướng đổi mới như Đặng, Giang, Hồ v n đều từng bị truất phế, đội mũ lừa, "cải tạo" lao động... rồi mới được phục hồi chức vụ v đề bạt, cho nn họ c ch cao về đổi mới, hiểu su nhu cầu bức bch thay đổi cho đất nước, dễ dng thng cảm với những tầng lớp ngho khổ bị bỏ rơi. Ở VN nhm lnh đạo hiện tại ln đỉnh cao quyền lực c phần dễ di, thuận buồm xui gi; thm nữa họ vẫn cn tm l say sưa dai dẳng về chiến thắng lịch sử chống Php, chống Mỹ v cả chống TQ, cho nn căn bệnh tự mn, chủ quan đơn giản trong đổi mới cn kh nặng, kh lường được những kh khăn trở ngại, dễ bị bất ngờ.
V. Lượng định về đổi mới ở TQ
Nhn tổng qut, đổi mới ở TQ c nhiều thuận lợi hơn ở VN; được tiến hnh sớm hơn gần một chục năm; c bi bản, tư tưởng, l luận pht triển từng bước; c nhn vật cầm đầu bẻ li cỗ xe đổi mới, đồng thời c nhn vật chuẩn bị tiếp nối v xc định thế hệ lnh đạo hiện l thế hệ thứ tư;
Một ưu thế đổi mới ở TQ l nhn kh xa, dm sớm đột ph vo cc khu gay go, c nghĩa chiến lược, như: cng nhận tầng lớp kinh doanh l thnh phần tham gia cch mạng, được lựa chọn để kết nạp vo đảng CS, thậm ch được tuyển chọn vo cơ quan lnh đạo cc cấp của đảng v nh nước; cng nhận quyền sở hữu tư nhn, được hiến php v luật php che chở; cng nhận nhn quyền theo tư tưởng "đi với thời đại" (tuy nhin cần theo di tiếp việc cụ thể ha thnh php luật v quy định để p dụng vo cuộc sống, v dụ như nhn quyền c bao hm quyền hoạt động chnh trị theo quan điểm đa nguyn, đa đảng khng)
TQ cn nhiều vấn đề chiến lược gay gắt ở trước mặt. Sau thế kỷ đổi mới, tỷ lệ pht triển kh cao v lin tục, thu nhập theo đầu người hiện mới chỉ đạt hơn 900$/năm, gấp 3 lần khi xuất pht cuối thập kỷ 70, trong khi cc nước pht triển cao đ đạt mức trn 2Ọ000$. Do đ TQ cần chừng 20 năm giữ đ pht triển trong ổn định - trong nước cũng như trn trường quốc tế -, nn thở qua sng, quyết ch bỏ lại hnh ảnh một người nng dn khổng lồ bần hn, lạc hậu, chỉ thạo đnh du kch, để thnh một cường quốc hiện đại về mọi mặt.
TQ phải lun đề phng một loạt quả bom nổ chậm rất nguy hiểm trn con đường đổi mới; đ l: - nạn thất nghiệp lan rộng ở cả nng thn v thnh thị, phnh to với việc giải thể ,thu hẹp, cổ phần ha hng chục nghn cơ sở quốc doanh thua lỗ, số thất nghiệp ln đến 40 triệu m vẫn cn tăng; - khoảng cch về sản xuất v mức sống giữa thnh thị v nng thn, giữa vng ven biển v nội địa, vng đồng bằng với vng ni, vng su, vng xa; - khoảng cch giu ngho mở rộng (từ mức gần như bnh qun 30 năm trước, nay 2O% hộ giu c ti sản gấp 20 lần hộ ngho nhất, chưa kể hng loạt triệu ph đla, cả tỷ ph đla!); - nạn tham nhũng, quan liu, xa hoa, mc ngoặc, cho đến mafia... honh hnh bất trị, phung ph ti ản quốc gia, mặc d đ c hng trăm vụ xử tử hnh, lm phẫn uất cng luận; - vụ đn p Php lun cng c đến 60 triu tn đồ gy nn cng phẫn dai dẳng trong giới tn ngưỡng, trong khi những gia đnh nạn nhn vụ Thin An Mn vẫn bền bỉ đi cng l; - vụ chiếm đng v đồng ha theo kiểu Hn ha cưỡng bức Ty Tạng vẫn l vấn đề đấu tranh lớn của người dn Ty Tạng bất khuất trước cường quyền, đươc thế giới Phật gio v dn chủ ủng hộ; - mạng lưới internet ngy cng bủa rộng, tải đi những thng tin cực nhanh, cực phong ph, bất chấp sự ngăn chặn, cấm đon, ph phch của nh nước cảnh st, được tr thức v tuổi trẻ dng rộng ri cho học tập, kinh doanh cũng như đấu tranh cho dn chủ v tiến bộ x hội.
Trong khi đ quan hệ Bắc Kinh với Hong kong theo nội dung "một nước hai chế độ" l một thch đố gay gắt, một đĩa sơn ho hải vị c chứa thuộc độc đối với chế độ độc đan, v qua con đường ha hợp dn tộc, con virus "dn chủ" với tập qun tự do ngn luận, bo ch, xuất bản, tn gio, bầu cử đang thm nhập su vo lục địa chậm tiến về chnh trị, tạo nn nhiều nguy cơ mới cho chế độ. Mi vị tự do c sức hấp dẫn mạnh hơn bất cứ thứ gy nghiện no; đ được hưởng tự do dn chủ rồi, ai cũng mong v đi được hưởng nhiều hơn nữa, khng ai dại g lại tự nguyện dng lại cho đảng cầm quyền! Bắc Kinh xử sự khi cứng khi mềm, Hong kong vẫn cứ l đứa con hư, kh dạy!
Đi loan l một thch đố lớn hơn. Nguồn đầu tư từ đảo quốc ny vo lục địa ln đến hơn 50 tỷ $, chẳng km g số đầu tư của gần 40 triệu Hoa kiều v người gốc Hoa trải khắp nơi. Hng triệu Hoa kiều v người Đi Loan về thăm lục địa hằng năm, kinh doanh, du lịch, viếng qu cũ, đưa về nếp sống mới, tư duy mới theo hướng văn minh, đa nguyn, c luật php nghim minh... l những đợt sng ngầm lm si mn nền mng của chế độ độc đảng cực quyền.
-- Chien Si Truyen Tin (Chien_Si_Truyen_Tin@hn.vnn.vn), May 17, 2004.
Trong quan hệ quốc tế, TQ được coi trọng bởi tiềm năng kinh tế hng hậu, đặc biệt l bởi thị trường tiu thụ hng ha hơn 1 tỷ dn; bởi sức lao động kho lo lại cực rẻ so với cc nước; đồng thời do tham vọng bnh trướng v mưu đồ trở thnh cường quốc hng đầu, thậm ch cường quốc hng mạnh số 1 của thế giới trong trn dưới 20 năm, nn TQ vừa l đối tc cực lớn trong quan hệ kinh tế thương mại thế giới, vừa l đối thủ, l địch thủ nguy hiểm cần kiềm chế gắt gao của cc cường quốc khc. Chỉ khi no TQ trở thnh nước thật sự dn chủ th lc ấy TQ mới pht triển hi ha với tốc độ cao v trở thnh nhn tố ha bnh,hợp tc, hữu nghị trong vng tay cc dn tộc trn ton cầu. Nhn chung lại, đổi mới của TQ tuy đạt nhiều kết quả r rệt, nhưng vẫn chứa đựng những nhn tố bấp bnh, khng vững chắc, thậm ch cn tiềm ẩn nhiều nguy cơ đổ vỡ, m 2 nguy cơ lớn nhất l đi ngược lại những gi trị m loi người đ đạt đến l tự do v dn chủ, v đi ngược lại sự thức tỉnh của nhn dn - nhất l của tuổi trẻ Trung hoa - về nguyện vọng xy dựng một x hội cng dn, c cả bnh m (hay cơm gạo) v hoa hồng ( tự do ), m đảng CS đ long trọng hứa hẹn nhưng đ thất hứa, chỉ đem lại những mất mt, đau thương, đn p, bất cng. Thắng lợi tốt đẹp của dổi mới ở TQ ty thuộc ở sự thức tỉnh về chnh trị của nhn dn TQ, nhất l của tuổI trẻ Trung hoa trong thời đại mới, đồng thời ở bản lnh lnh đạo của nhm lnh đạo đảng CS TQ c thật lng "đi với thời đại" như họ ni hay khng, c thật sự đặt lợi ch của dn tộc Trung Hoa ln cao nhất, ln trn quyền lợi hẹp hi của phe, đảng hay khng.VỊ Lượng định về Đổi mới ở VN:
Với tinh thần trch nhiệm, thực sự cầu thị, nhn thẳng vo sự thật, c thể nhận định như sau:
+ nhờ đổi mới, VN vượt qua khủng hoảng nặng nề giữa thập kỷ 80, pht triển kinh tế, nng cao đời sống cc tầng lớp nhn dn; sản xuất nng ngiệp, cng nghiệp v dịch vụ, nhập khẩu v xuất khẩu đều pht triển với tỷ lệ kh cao; thu ht nguồn đầu tư v gip đỡ quốc tế kh lớn; + so với TQ, đổi mới ở VN c những mặt yếu hơn: thiếu tư tưởng, l luận lm cơ sở cho đổi mới; thiếu hẳn nh lnh đạo chnh, nh kiến trc sư của đổi mới; thiếu chuẩn bị cc thế hệ kế tiếp, cc nhm lnh đạo kế tiếp; do đ cứ phải bị động, hết theo kinh nghiệm Lin x lại chờ học theo TQ.
+ Chng tham nhũng, chống quan liu h hiếp dn, chống lnh ph qu yếu, t kết quả, nghị quyết nhiều, h khẩu hiệu nhiều m t hnh động;
+ hệ thống kiểm st, thanh tra, kiểm tra của nh nước v đảng đều yếu km, khng ngang tầm nhiệm vụ; chế độ trch nhiệm tập thể v c nhn đều rất yếu; chẳng lẽ trong hng chục ngn cn bộ cấp cao khng tuyển ra được vi trăm cn bộ c cng tm, c ch, một lng một dạ diệt giặc tham nhũng như diệt ngoại xm! Chẳng lẽ trong hng mấy trăm cn bộ thanh tra, kiểm st, xử n khng pht hiện, bồi dưỡng được vi ng Bao Cng mới, am tường cng l, yu nước, thương dn, lng dạ thẳng băng, giao cho cc vị ấy nhiệm vụ cao qu v nặng nề tổ chức việc trừng phạt thật nghim, khng cht bung lỏng, mọi tn tham quan lại, bất kể ở cấp no. Ở TQ năm ngoi đ xử tử hnh hơn một vạn tn trọng tội, m x hội vẫn cn coi l cn qu nương tay! Ở VN, bo ch nu c trn 7 ngn tội phạm bị kết n t vẫn ung dung sống giữa x hội, m cc vị cầm quyền vẫn thản nhin!
+ Nhm lnh đạo đổi mới ở VN c vẻ khng thức ra nguy cơ về khả năng bị nhn dn v một bộ phận trong đảng ch trch v ln n do họ bất lực v lỳ trong chống tham nhũng v quan liu, về khả năng đảng bị mất uy tn trầm trọng v c thể mất cả quyền lnh đạo trước sự khinh bỉ v bực tức của quần chng, như ở TQ Hồ Cẩm Đo từng lớn tiếng cảnh bo; cần nhận ra nguy cơ ấy mới c ch đổi mới nghim chỉnh. C người VN yu nước no khng cảm thấy hổ thẹn v xc phạm khi mỗi đầu năm, VN lại được bu ln l nước đứng đầu hoặc thứ nh về tham nhũng ở chu .
+ Cc vị lnh đạo trong nước thường biện bạch: nước no chả c tham nhũng, tiu cực. Họ che dấu thảm trạng về mọi mặt đều đạt độ bo động cao nhất; tn ph, chia chc ti sản quốc gia cng khai ở mọi cấp; cả ngn gio sư, tiến sỹ dỏm; bun bn chức tước ln đến hng tỷ đồng một chức để khi c chức lại vơ vt để b lại... Chưa bao giờ, chưa ở đu chnh quyền lại bệ rạc đến thế ny. Kẻ chống bun lậu th tha hồ bun lậu! Kẻ bắt thuốc phiện th thnh đường dy tiu thụ thuốc phiện! Ngnh cng an th kết nghĩa với mafia! Ngnh hải quan chuyn nhập hng cấm! Kẻ phạm php nhởn nhỏ, người yu nước xt xa ln tiếng th vo t.
+ Nhm lnh đạo VN cũng chưa nhận ra điều rất bất lợi cho họ v đất nước khi để cho cc tổ chức nhn quyền quốc tế, cc nhn sỹ dn chủ c uy tn ton thế giới, cc nhn vật được giải Nobel, cc chnh phủ, tổng thống, thượng nghị sỹ , cc bo, tạp ch, đi pht thanh lớn lun bnh vực cc chiến sỹ dn chủ, cc nh lnh đạo cc tn gio ở trong nước bị họ bạc đi, t đy, xử tội một cch tn c, ch đạp ln luật tố tụng hnh sự do chnh họ thng qua; họ chưa nhận ra thật r rằng khng c g phi l hơn khi họ đ khng bảo vệ được nhn dn lại để cho người nước ngoi bảo vệ quyền tự do của đồng bo bị chnh họ bạc đi! Điều ny ở TQ, Hồ Cẩm Đo c vẻ nhận ra, đề ra quyết định: khi dn đi khiếu kiện c nhn hay tập thể th cơ quan đảng v chnh quyền phải tiếp đn chu đo, tiếp nhận nghim chỉnh, trả lời minh bạch, cng bằng; ở VN cho đến nay dn đi khiếu kiện do bị bọn cương ho mới h hiếp vẫn bị xua đuổi, trừng phạt, trả th; những thanh nin thương dn, trọng cng l gip dn khiếu kiện vẫn bị cng an chm v nổi hnh hạ rất bất nhn.
VIỊ Kết luận: một lựa chọn tối ưu về Đổi mới cho VN ta
Đổi mới thnh hay bại c tc động quyết định đến vận mệnh dn tộc, tương lai đất nước . Sau khi nhn lại gần 20 năm đổi mới, những ưu, khuyết, nhược điểm, so snh đối chiếu với nước lng giềng lớn, c thể nhận ra những thay đổi v bổ sung cần thiết như sau:
+ nn c cuộc sơ kết su sắc về Đổi mới ở VN, thu lượm kiến một số tr thức ,nh nghin cứu, nh triết học, kinh tế, sử học, x hội học, mt số đảng vin về hưu, mt số thanh nin, phụ nữ c trnh độ... sng lọc, lựa chọn để lnh đạo c cơ sở suy nghĩ, cn nhắc. Nn lấy kiến của một số tr thức Việt kiều c trnh độ v thiện ch xy dựng; Đề cao tinh thần tự ph bnh su sắc, đn nhận những kiến mới mẻ dể cn nhắc v nếu hay th chấp nhận;
+ nn c niềm tự tin tự ho dn tộc; từ bỏ thi độ theo chn TQ, chờ đợi để lm theo họ một cch bị động; thậm ch nn c thi độ tự tin , đổi mới nhanh hơn TQ, đi tắt v đn đầu, vượt nhanh ra pha trước; nước ta tuy nhỏ, c điểm thuận lợi, như người ta b nhỏ, dng mưu mẹo c thể vật ng đối thủ to lớn, nặng nề;
+ vấn đề cng nhận quyền sở hữu tư nhn v tn trọng nhn quyền, ta đang chậm hơn TQ, cần suy nghĩ để khỏi chậm qu lu, rất bất lợi; v 2 vấn đề ny được giải quyết sẽ tạo nn phấn khởi trong nhn dn, thc đẩy kinh doanh v sản xuất, tạo niềm tin mới, đồng thời cải thiện đng kể quan hệ với thế giới; điều quan trọng l sau khi chấp nhận về nguyn tắc, ghi trong hiến php v luật, sắc lệnh, việc thực hiện tri chảy, sng phẳng hơn nước lng giềng (như trả tự do cho tất cả t chnh trị, kể cả cc vị tu hnh thuộc mọi tn gio).
+ nn sớm chấp nhận đa nguyn đa đảng theo luật chơi dn chủ p dụng rộng ri trn thế giới, kết thc sớm hơn TQ cảnh lạc lng "một mnh một chiếu", "một mnh một chợ"; đảng CS chỉ c lợi, năng động hơn, c sức sống hơn do c ganh đua, với cng luận, nhn dn, cử tri lm trọng ti. Theo luật bầu cử, cc đảng đều phải tun theo luật php, bnh đẳng, cấm vu khống, dng sức p, dng tiền mua chuộc cử tri... Đảng CS vẫn c khả năng được đa số dn tn nhiệm, d khng đạt 98%, hay 85% như trước th c đạt 70%, hay 60% th vẫn l qu v c thực chất, qua ganh đua trung thực;
+ Đi cng với thực hiện tn trọng nhn quyền, đa nguyn đa đảng, nn ganh đua với TQ trong sớm thực hiện một x hội cng dn cởi mở, văn minh tiến bộ, c đủ cc tự do tư tưởng, ngn luận, bo ch, xut bản, tự do tn gio (trả lại cho gio hội cc cơ sở vật chất bị chiếm dụng, quyền cử cc chức sắc tn gio, việc mở cc trường đo tạo gio chức)
+ Đối với nhn vật lịch sử Hồ Ch Minh, nn c cch nhn thấu đo hơn; từ bỏ kiểu sng bi, gio điều cũ; nn tham khảo cch nhn của lnh đạo đảng CS TQ gần đy đối với ng Mao. Đ l vẫn ghi tư tưởng Mao trong Điều lệ, Cương lĩnh của đảng, trong Hiến Php, vẫn giữ lăng Mao, nhưng khng cn dẫn ra lu b những lời dạy của Mao, khng cn in sch ba đỏ của Mao cho thanh nin, vin chức học; họ giải thch Mao sống trong thời đại đ qua, thuộc thế hệ thứ nhất, nay đ sang thế hệ thứ tư v chuẩn bị thế hệ thứ 5; thế hệ thứ nhất khng c điều kiện dng my tnh c nhn, điện thọai di động, thư điện tử email, website, paltalk..., my bay siu m, khng dự đon ra kết thc của chiến tranh lạnh cũng như tốc độ ton cầu ha. Người thế hệ no phải tự tin tự tm ra đường đi nước bước, giải php cho thế hệ mnh (người đang sống, mang tư tưởng sống mới giải quyết được cuộc sống của thế hệ mnh), người đ khuất chỉ c thể nhiều lắm l gợi để tham khảo, chứ khng thể soi đường, chỉ lối cho thế hệ chu, chắt... Ở VN, cần pht hiện, bồi dưỡng gấp một hay vi nh lnh đạo c hiểu biết, ti năng, bản lĩnh, cầm đầu sự nghiệp đổi mới. Một nh bo Mỹ nhận xt rằng: ở VN khng thấy ai trong Bộ chnh trị c thể trả lời phỏng vấn một cch sinh động, mới mẻ, chứng tỏ bộ c đang lm việc, đang suy nghĩ tm ti; chỉ l những cuộc trả lời v vị, theo cng thức c sẵn, học thuộc lng! Một anh bạn nh bo Thi Lan thổ lộ: thật kh hiểu, khi cả 3 vị "triumvirat vietnamien" tổng b thư, chủ tịch nước, thủ tướng, khi cầm tờ bo Washington Post hay Le Monde đều khng cần hiểu một dng tt no, giữa thời mở cửa v ha nhập! Thật đng buồn cho nước VN, dn nổi tiếng l thng minh hiếu học, từng tự khen ra ng gặp anh hng, người ti giỏi thời no cũng khng hiếm!
+ một hướng đổi mới quan trọng nữa l nn suy nghĩ thật kỹ để lựa chọn một đường lối đối ngọai mới mẻ, hợp thời đại, tạo thm điều kiện cho đổi mới trong nước, từ bỏ đường lối đối ngoại cũ đ lỗi thời. Đ l gắn b ngy cng chặt chẽ, thật lng, khng e d, nghi ngại với thế giới dn chủ hin tại, với Hoa kỳ, Lin minh chu u, c, Nhật Bản... Khng phải ta vụ lợi, "thấy kẻ giu sang vơ qung lm họ"; cũng khng phải ta hạ mnh thần phục những nước vốn l th địch; cũng khng phải l nước cờ nguy hiểm, quay lại chống người bạn lớn lng giềng, với hậu quả kh lường. Ta khng chống TQ, chỉ mong sống với tnh bạn lng giềng. Cc nước dn chủ lớn nhất đều tỏ mong muốn kết bạn thn với VN chỉ v vị tr chiến lược hệ trọng của ta, mong muốn dn ta tận hưởng một chế độ dn chủ tiến bộ (khng theo khun mẫu c sẵn no, m do dn ta sng tạo lấy, miễn l c những gi trị phổ cập của thời đại l: tự do tư tưởng, ngn luận, bo ch, tn gio, tổ chức v bầu cử, thật ra đều đ ghi trn hiến php nước ta nhưng chưa được thi hnh); cc nước dn chủ lớn rất qu trọng những đức tnh đặc sắc của nhn dn ta: thng minh, kho lo, cần c, cởi mở; hơn một chục chuyến thăm Hoa Kỳ, thăm 12 trường đại học, viện nghin cứu, tm hiểu hoạt động của Quốc hội Mỹ, trao đổi với rất nhiều nh bo, gio sư, thượng nghị sỹ... ti cho rằng Hoa Kỳ tuy khng phải l mẫu mực hon thiện nhất của nền dn chủ, nhưng vẫn l một nước dn chủ tiu biểu, với rất nhiều nt ưu việt; chỉ ring việc tổng thống Nixon ở đỉnh cao quyền lực mất băng chức v tổ chức nghe ln, vi phạm một điều luật, hay tổng thống Clinton phải ra ủy ban đặc biệt suốt mấy tuần lễ để khai tỷ mỷ về một hnh vi lin quan đến đạo đức c nhn thuộc đời tư... cũng đủ cho thấy nền dn chủ vận hnh tốt ra sao. TQ chỉ mong được Hoa Kỳ tỏ lng ưu i kết bạn thn m khng được, sao VN đang được cc nước dn chủ tỏ tnh kết nghĩa m lại e ngại, quay đi!
+ cần hiểu r một điều l cc vị trong bộ chnh trị, trung ương đảng, chnh phủ, chủ tịch tỉnh... hiện đều cho con chu sang Mỹ học, thật lng tin ở nền gio dục Mỹ, ở chế độ chnh trị x hội Mỹ, sao họ lại cản trở việc kết thn của dn ta, thanh nin ta với nước Mỹ? Họ ch kỷ chăng? Nếu họ đứng ra đề xướng, lobby việc kết thn ấy th qu ha bao nhiu! Ở Mỹ đang khng thiếu những chnh khch, gio sư, nh bo, nh hoạt động x hội, cựu chiến binh, nam nữ thanh nin vận động, lobby cho việc kết thn Mỹ - Việt. Họ dẫn chứng Nhật Bản v Mỹ từng l tử th của nhau, Php v Đức từng coi nhau l th truyền kiếp, nay cố kết thnh bạn ch thiết. Cc bạn Mỹ ở Viện American Enterprise Institute, một "think tank", cơ quan nghin cứu chnh sch hng đầu Hoa Kỳ ước tnh khi kết thn ch thiết, Hoa Kỳ c thể đầu tư cực lớn, từ chnh phủ, cc cng ty lớn nhỏ, WB, IMF, cc hội đon của cả 50 bang v lin bang... dư sức đưa vo 50 đn 60 tỷ trong chỉ 5 năm, chưa kể EU, Nhật, c cũng sẽ đầu tư gấp bội hiện nay; lc ấy VN mới c thể xy dựng lại ton bộ hạ tầng cơ sở, v thu hẹp rất nhanh khoảng cch với cc nước lng giềng, l 2 vấn đề bế tắc hiện nay.
+ Đổi mới thật sự đất nước với 2 mũi đột ph: dn chủ ha trong nước v ha nhập với thế giới dn chủ rộng lớn l 2 bước quả đon tiến ln pha trước sẽ đưa đổi mới nước ta ln một tầm cao văn ha chnh trị mới, lm cho VN vượt ln trước trong cuộc ganh đua ha bnh với TQ. Do đ VN c tư thế vững vng, được nước lng giềng lớn nể trọng hơn; họ khng thể ăn hiếp ta về cc vấn đề bin giới, hải đảo như cũ; thế quốc tế của VN được tn cao đng kể. Tnh hữu nghị với cc nước Đng Nam vốn hầu hết l đồng minh của Hoa Kỳ cũng được chặt chẽ hơn. Đy l một nước cờ chiến lược đặc sắc mang lại lợi ch v kể, hạnh phc bền lu cho dn ta.
+ Dn chủ ha v ha nhập như vậy sẽ tự nhin dẫn đến gắn b người Việt trong v ngoi nước, tạo nn ha thuận dn tộc (ti thấy khi niệm ny hay hơn, đẹp hơn l ha giải ha hợp dn tộc), anh chị em ruột thịt nhận ra nhau.
+ Để nước cờ ny đươc chấp nhận, nn c một cuộc vận động su rộng, lấy cc bạn trẻ VN, nam v nữ trong v ngoi nước lm nng cốt, lấy internet lm một phương tiện thng tin vận động. Việc ny l kh, rất kh, nhưng sự nghiệp đấu tranh to lớn no khng cần đến ch dấn thn, lng quả cảm v tr thng minh của những người con yu qu tinh hoa của Tổ quốc?. Cuộc vận động cho đổi mớI cần v c thể tạo thnh một đồng thuận su rộng, gắn b người trong v ngoi nước, người thuộc cc thế hệ, tuổi tc khc nhau, kể cả những người cn lương thiện, trong sạch trong đảng CS v trong bộ my chnh quyền cc cấp, anh chị em cựu chiến binh, cc vị cao nin đ nghỉ hưu, giới kinh doanh ngay thật cần cng l.
Mỗi người Việt xin hy tham gia vo việc nước, chớ ỷ lại vo ai khc, hy suy nghĩ tm ti bằng đầu c tỉnh to minh mẫn của chnh mnh, chung sức tm ra giải php tối ưu đổi mới đất nước v tận lực vận động cho giải php ấy.
Nước VN dn chủ v ha nhập với thế giới dn chủ, pht triển hi ha với tốc độ cao , anh chị em khắp nơi ha thuận yu thương nhau l niềm hạnh phc v tận m khng vng bạc chu bu no trn thế gian c thể mua được .
Xin gửi cc bạn v cc vị niềm qu yu v niềm tin su đậm nhất. Cũng xin gửi cc bạn quốc tế ủng hộ VN dn chủ ha v ha nhập lng qu mến v biết ơn chn thnh.
Bi Tn
Paris thng 4-2004
-- Chien Si Truyen Tin (Chien_Si_Truyen_Tin@hn.vnn.vn), May 17, 2004.