Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về tăng trưởng kinh tế

greenspun.com : LUSENET : Vietnamese American Society : One Thread

Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về tăng trưởng kinh tế

Theo bo co mới nhất của Ngn hng Thế giới (cng bố ngy 9/11), dự bo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2004 đạt 7,2%, đứng thứ 4 trn thế giới.

Đạt mức tăng trưởng cao nhất l Trung Quốc với 9,2%, tiếp đ l Singapore 8,3%, Hồng Kng (Trung Quốc) 7,4%, đứng thứ 5 l Malaysia với 7%; tất cả đều thuộc khu vực chu .

Theo bo co trn, từ khi diễn ra cuộc khủng hoảng ti chnh năm 1997 đến nay, đy l mức tăng trưởng cao nhất, ring cc nước đang pht triển trong khu vực sẽ tăng trưởng ở mức bnh qun 8%. Sự pht triển mạnh mẽ ni trn gip giảm bớt được khoảng 40 triệu dn khỏi diện ngho đi, chủ yếu ở cc nước Trung Quốc, Indonesia, Thi Lan v Việt Nam.

-- Hoang Vietnam (hoang@yahoo.com), November 18, 2004

Answers

Cn tham nhũng, ăn cắp của cng tăng trưởng bao nhiu phần trăm hả Hoang Vietnam ?

-- trbapi (trbapi@yahoo.de), November 18, 2004.

Một th dụ về tăng trưởng kinh tế :

Singapore c 100 nh my trn một quốc đảo nhỏ b, nếu tnh theo tỷ lệ về diện tch v dn số, th VN phải cần c đến 1000 nh my cng nghiệp mới được gọi l tương xứng với Singapore.

Nhưng VN mới chỉ c 20 nh my ( th dụ thi ).

Trong năm qua, Singapore chỉ cần xy thm 1 nh my nữa, ( 100 nh my cho 1 đảo quốc nhỏ b l qu đủ rối )TỶ LỆ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA SINGAPORE TRONG NĂM 2003 L 1/100.

Cn VN trong năm 2003 th cũng chỉ xy thm 1 nh my nữa, 20+1= 21.

21 nh my cho 80 tỷ dn vẫn l ngho nn lạc hậu ( chưa kể đến phẫm chất nh my ).

NHƯNG TỶ LỆ TĂNG TRƯUỞNG KINH TẾ VN TRONG NĂM 2003 L 1/20 = 5/100 HƠN HẲN SINGAPORE, ĐI LOAN, NAM TRIỀU TIN.

Sự thật l như vậy đ.

Sau 30-04-75, Can bộ cộng sản bc việt ru rao l đồng tiền miền bắc c gi hơn đồng tiền miền nam, v 1 t phở miền bc hồi đ chỉ c 5 ho ( 50/100 của 1 đồng ). Trong khi t phở miền nam hồi đ đến 150 đồng. Coi như trị gi đồng tin miền băc hơn đồng tiền miền nam đến 300 lần.

Nhưng lương của một anh binh nh bộ đội miển bc chỉ c 5 đồng. trị ga = 10 t phở, cn lương thng của anh binh nh VNCH hơn 15.000$, trị gi hơn 100 t phở .

Anh Hoang Vietnam n, ci lối tuyn truyền của cộng sản cc anh chỉ m hoặc được những người km phn tch thi, khng bịp được chng ti đu.

-- Long Đứt Mạch. (nongducmanh@phuchutit.com), November 18, 2004.


Sau 30.04.1975 việt cộng in tiền để vơ vt của người miền Nam. Ai m chẳng biết. Đng khng Hoang Vietnam

Vẹm đối với ti lun lun l lũ ăn cắp từ thằng thủ tướng tới thằng cng an phường.

-- trbapi (trbapi@yahoo.de), November 18, 2004.


Ti vốn t ni, hơn nữa lại hơi thiếu thời gian. Nhưng hm nay l ngoại lệ, ti c thể trả lời tất cả cu hỏi của cc anh.

To be honest, qua cu trả lời của cc anh, ti c thể nhận ra ngay l cc anh chưa nắm được cc khi niệm cơ bản của khoa kinh tế học lin quan tới pht triển v tăng trưởng. Đ hon ton khng phải l một khuyết điểm, tất nhin. Ti xin giải thch r thm một cht.

Việt Nam l một nước ngho, rất ngho. Cũng như nhiều khc trn thế giới. Về cu hỏi "Việt Nam đang đứng ở đu trn bản đồ ngho đi của thế giới?", lc no c thời gian ti sẽ dng số liệu của CIA để phn tch cho cc anh. Ti đồ rằng nhiều anh cứ ni Việt Nam mnh chết đi m thiếu một con mắt so snh c tnh khoa học.

Thực tế l Việt Nam ngho, vậy nguyn nhn do đu? Đy lại cng l một cu hỏi kh trả lời. Mọi sự chụp mũ đều thiếu tnh khoa học. Tnh trạng ngho v tnh trạng giu c rất nhiều nguyn nhn, từ chnh trị, văn ho tới địa l, ti nguyn, con người v.v. Lc no c thời gian ti cũng sẽ bn luận với những ai ưa thch về vấn đề ny.

Nhưng cu hỏi quan trọng nhất l "Lm thế no để Việt Nam thot khỏi cảnh ngho v nhục?". Khng phải l cu hỏi của ring Việt Nam v cũng chưa hề c cu trả lời chung cho mọi nước. Khoa development economics với rất nhiều nghin cứu chưa đưa ra được cu trả lời.

Tuy nhin, ni một cch đơn giản nhất, theo ti, để thot ngho, chẳng c cch no l tăng trưởng kinh tế. R như ban ngy. Muốn thot ngho, muốn c thm tiền, th phải tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế vừa l mục tiu, vừa l phương tiện. Cc bc c h hon giời, c thay đổi giời về cc mặt khc, nhưng khng c tăng trưởng kinh tế, mun đời cc bc vẫn ngho, m ngho tức l nhục.

Phn tch trn nhấn mạnh tầm quan trọng của thnh tch tăng trưởng kinh tế đứng thứ 4 trn thế giới m nhn dn Việt Nam đ được trong năm 2004. Cc anh nn nhớ đ l thnh tch của nhn dn Việt Nam, của từng giọt mồ hi, nước mắt v cả mu của 80 triệu người Việt Nam, cả trong v ngoi nước, chứ khng phải của ring ai.

Nhưng c thể lm tốt hơn, c thể tăng trưởng cao hơn được khng? Đy lại l một cu hỏi trong kinh tế học. Ti c thể trả lời vắn tắt như thế ny: giới hạn trần của tăng trưởng kinh tế thường l 10%/năm. Qu giới hạn đ l tăng trưởng qu nng, rất dễ xảy ra khủng hoảng kinh tế.



-- Hoang Vietnam (hoang@yahoo.com), November 18, 2004.


Cu hỏi

Nhưng cu hỏi quan trọng nhất l "Lm thế no để Việt Nam thot khỏi cảnh ngho v nhục?". Khng phải l cu hỏi của ring Việt Nam v cũng chưa hề c cu trả lời chung cho mọi nước. Khoa development economics với rất nhiều nghin cứu chưa đưa ra được cu trả lời.

Cu trả lời

Việt Nam cần dẹp bỏ đảng cộng sản.

Đảng cộng sản đẻ ra tham nhũng. Bao nhiu cng trnh xy dựng v bị rt ruột nn hư hỏng. Tốn km rt nhiều v phải lm lại nhiều lần.

Đảng cộng sản mua quan bn chức. Người c ti thực sự khng c cơ hội gip nước pht triển

Đảng cộng sản tạo ra tnh trạng v đạo đức khng lm gương trong sạch ,người dn khng tin tưởng ai cũng lm ăn chụp giựt.

Đảng cộng sản lm ra luật lệ lo lếu tạo kh khn cho thế giới bn ngoi đầu tư.

.................... Ni chung phải cần dẹp bỏ đảng cộng sản để nước nh c cơ hội pht triển. Đy chỉ l điều kiện cần nhưng chưa đủ

-- trbapi (trbapi@yahoo.de), November 18, 2004.



Source: Human Rights Watch on the web at HRW.ORG The tragedy of the Vietnam War is not that the United States fought, but that our forces could not prevail.

The people at Human Rights Watch might strongly disagree with that statement. Nonetheless, here are excerpts of their report on life today, 2002, in Vietnam.

HUMAN RIGHTS WATCH REPORT (2002)

Despite promises by the general secretary of the Vietnamese Communist Party (VCP) to accelerate the process of reform and promote democracy, Vietnam's human rights record continued to deteriorate during 2002. National Assembly elections conducted in May continued Vietnam's tradition of single party rule, while proponents of multi- party democracy, human rights, and religious freedom were arrested or closely monitored.

The government continued to stifle free expression and restrict the exercise of other basic human rights. Authorities destroyed thousands of banned publications, restricted press coverage of a key corruption scandal, increased the monitoring of the Internet, denied the general public access to international television programs broadcast by satellite, and arrested or detained dissidents who used the Internet or other public fora to publicize their ideas. The year saw the death of Vietnam's most well-known dissident, Tran Do, and the trial of Li Chi Quang, one of an emerging group of younger pro-democracy advocates in Vietnam.

Officials continued to suppress and control the activities of religious groups, including ethnic minority Christians in the northern and central highlands, members of the banned Unified Buddhist Church of Vietnam, and Hoa Hao Buddhists in the south. Authorities made a new round of arrests of indigenous minority church leaders and land rights activists in the Central Highlands, the site of widespread unrest in 2001.

HUMAN RIGHTS DEVELOPMENTS

The year [2002] saw an intensified crackdown on freedom of expression and use of the Internet. In January, the Ministry of Culture and Information (MoCI) instructed police to confiscate and destroy banned publications. On January 16, more than seven tons of books were burned in Ho Chi Minh City, including pornographic magazines, books published abroad, and books written by Vietnamese dissidents. In July, authorities in Hanoi destroyed 40,780 compact discs, 810 videotapes, 3,000 books, and six kilograms of other publications, including pornography and foreign-published books.

Two editions of the Far Eastern Economic Review, published in Hong Kong, were banned in Vietnam: a July edition covering a major corruption scandal, and an August edition that reviewed a biography of Ho Chi Minh, which mentioned the leader's alleged love affairs.

The MoCI's Press Department refused to renew the press credentials of three editors at Tuoitre (Youth) newspaper, citing a "serious error in propaganda work." This appeared to be a reference to the publication of a survey of youth idols published by the paper. In the survey, U.S. President Bill Clinton scored higher than Prime Minister Phan Van Khai. The government destroyed 120,000 copies of the offending edition.

In April, the VCP Central Committee stated that publications and books with "wrongful" or "bad" contents would be banned and that party members whose words and actions were contrary to party principles would be dealt with severely. Government officials were instructed to list the classified information and state secrets that each official was responsible for safeguarding.

Domestic newspapers, and television and radio stations remained under government control. On June 18, the prime minister signed a decree restricting access to international television programs broadcast by satellite exclusively to government officials, state media, and foreigners. On June 20, the chief of the VCP's Central Ideology and Culture Board announced that the media should not "expose secrets, create internal divisions, or hinder key propaganda tasks" in its coverage of the controversial Nam Cam corruption case, which was slated to go to court by year's end. Among the 151 people arrested in conjunction with the case, Vietnam's largest trial ever in terms of numbers of defendants, were twelve police officers, three former prosecutors, and two journalists.

In September, the government confiscated the passport of Vietnamese actor Don Duong, who was denounced by state media as a "lackey of hostile forces" because of his roles in two recent American films banned in Vietnam. In October, Vietnamese writer Duong Thu Huong was called a "national traitor" by Cong An Thanh Pho (Ho Chi Minh City Police) after she published an article in a Vietnamese newspaper in Australia stating that the war in Vietnam had not made its citizens more wise or bold in exercising their rights, but more cowardly.

In October, the MoCI issued a stern reprimand to Vietnam's state- operated printing houses for publishing books with anti-Communist content or that distorted Vietnam's history, and by reprinting dissident books originally published abroad.

In June, the prime minister instructed the MoCI to tighten up controls at Vietnam's four thousand public Internet cafs to prevent customers from accessing "state secrets," pornography, or "reactionary" documents. The government blocked approximately two thousand websites, including those of Vietnamese dissident groups based overseas.

In August, the MoCI ordered the closure of ttvonline.com, a popular web site operated by a Hanoi-based company, for operating an Internet site without official permission and publishing articles "contrary to the spirit" of the Press Law. On August 16, the MoCI stated that penalties would be imposed on Internet caf owners who allowed customers to view web sites harmful to national security or that displayed "depraved" or "reactionary" content. In addition, Internet caf owners would be required to obtain licenses and background checks before going into business. MoCI instructed Vietnam's only Internet gateway, the state-owned Vietnam Data Communications Co., to obstruct subversive web sites, based on lists of banned sites compiled by government ministries. In October, the MoCI ordered Vietnam's state-owned Internet service providers (ISP) to block politically and morally unacceptable web content.

Several dissidents and pro-democracy activists were arrested or harassed during the year after issuing public critiques of the government, some of which were circulated on the Internet. Several arrests occurred after dissidents visited the China-Vietnam border or publicly criticized recent bilateral border agreements between the two countries. Former army officer Nguyen Khac Toan, forty-six, was arrested on January 8, a day after meeting prominent dissident Nguyen Thanh Giang. On January 12, poet Bui Minh Quoc, 62, was put under administrative detention in Dalat on charges of possessing anti- government literature after he made a trip to the China-Vietnam border.

Li Chi Quang, thirty-two, a young lawyer whose essay "Beware of Imperialist China," was distributed on the Internet, was arrested at an Internet caf in Hanoi on February 21. On October 28, he was sentenced to four years in prison after a half-day closed trial in Hanoi, on charges of disseminating propaganda against the socialist state. Other dissidents and members of the foreign press corps were barred from observing the trial.

On March 10, scholar and anti-corruption activist Tran Van Khue, sixty-six, was arrested and placed under two years of administrative detention after he published a critical letter to Chinese President Jiang Zemin, which was circulated on the Internet. Then on March 27, police arrested Pham Hong Son, thirty-four, after he translated an article titled "What is Democracy," and sent it to his friends and senior Vietnamese officials. In addition, he had written an open letter, which was published on the Internet, protesting the fact that his house had been searched and his computer and documents confiscated.

With National Assembly elections slated for May, a growing number of dissidents called for multi-party reforms to counter Vietnam's one- party system. The electoral process is currently controlled by the VCP, which screens and approves all electoral candidates. In February, former VCP member and respected military veteran Pham Que Duong applied to run in the election. Local VCP officials rejected his candidacy, charging that he was a "dangerous element" and guilty of twenty crimes. Only fifty-one of the 498 National Assembly seats were won by non-VCP candidates.

In July and August, groups of prominent dissidents sent petitions to the government protesting the arrest and harassment of fellow dissidents and calling for democratic reforms, establishment of an anti-corruption body, creation of a constitutional court to examine violations in constitutional law, and publication of Vietnam's border treaties with China. On July 19, police detained one of the signers, Nguyen Vu Binh, thirty-four, and searched his house. Formerly a journalist at the Tap Chi Cong San (Communist Review), Nguyen resigned his position in 2000 and announced plans to form an independent political party. Nguyen was arrested in Hanoi on September 25 and expected to go to trial by year's end.

On September 20, public security officials raided the Ho Chi Minh City home of human rights advocate Nguyen Dan Que, confiscating his papers and documents and pressuring him to leave with the police for further questioning. Que refused to leave when the police could not produce a court order for his arrest. Ten security officials were subsequently stationed outside his home.

Five Vietnamese writers received Hellman/Hammett awards from Human Rights Watch in 2002 in recognition of the courage with which they faced political persecution: Le Chi Quang, Nguyen Dan Que, Nguyen Vu Binh, Ven. Thich Quang Do, and Tran Van Khue.

RELIGIOUS REPRESSION

Repression against the banned Unified Buddhist Church of Vietnam (UBCV) continued during the year. UBCV Supreme Patriarch Venerable Thich Huyen Quang, eighty-three, remained under tight surveillance at a pagoda in Quang Ngai province, where his health continued to deteriorate. Venerable Thich Quang Do remained under administrative detention in Ho Chi Minh City. UBCV monk and former political prisoner Venerable Thich Tri Luc, who fled to Cambodia in April, was "disappeared" from Phnom Penh in July, shortly after receiving refugee status from the U.N. High Commissioner for Refugees in Cambodia. The U.N. High Commissioner for Human Rights and international rights organizations expressed concerns about the safety of Thich Tri Luc who was feared to have been forcibly returned to Vietnam and imprisoned.

Members of the Hoa Hao sect of Buddhism, one of the six officially authorized religions in Vietnam, continued to face problems. In January, the An Giang provincial court sentenced Hoa Hao Buddhist member Bui Van Hue to three years in prison for violating a 1999 administrative detention order and illegally leaving Vietnam after being extradited from Cambodia. In April, Hoa Hao Buddhist monk Le Minh Triet was placed under two years' administrative detention after completing an eight-year prison sentence in Thuan Hai province. Le Quang Liem, the leader of the Hoa Hao sect, remained under administrative detention in Ho Chi Minh City. In November, police officers dispersed a two-week protest by Hoa Hao followers at Quang Minh Tu temple in An Giang province, who had resisted an order to remove the gate to their temple. Several Hoa Hao Buddhists were reportedly beaten and briefly detained in a confrontation with police.

Evangelical Protestants, particularly those worshipping in house churches, remained under surveillance. In July, Protestant house church leader Nguyen Dang Chi was detained in Dong Nai province in the south, reportedly for preaching without official approval. After villagers protested outside the police station where he was being held, police released Nguyen.

Ethnic Hmong and Tai Christians in the north, particularly in Lai Chau and Lao Cai provinces, were beaten, detained, and pressured by local authorities to renounce their religion and cease Christian gatherings. In February, reports were received that the security presence had been increased in border communes in Muong Lay District, Lai Chau, where Hmong Christians were prohibited from gathering for religious ceremonies and some chapels were dismantled. On August 7, Hmong Christian Mua Bua Senh died in Dien Bien Dong District, Lai Chau, after numerous beatings by police officers for refusing to renounce his religion. In October, the officially-recognized Evangelical Church of Vietnam (North) admitted several hundred Hmong Christian churches, providing some measure of protection against persecution. Nonetheless, at least twelve Hmong Christians remained in prison for their religious beliefs during the year.

CENTRAL HIGHLANDS

Conditions worsened for indigenous highlanders (known as Montagnards) in the Central Highlands. In March, a tripartite agreement between Vietnam, Cambodia, and the U.N. to voluntarily repatriate some one thousand Montagnard refugees who fled to Cambodia crumbled when Vietnam refused to permit U.N. monitors access to the Central Highlands. More than four hundred highlanders were deported from Cambodia to Vietnam in April and May alone, when Cambodia closed its borders and refused to admit asylum seekers.

In June, Vietnamese authorities launched a new crackdown in the Central Highlands, even as the deputy prime minister publicly attributed the troubles in the Central Highlands to mistakes by the nation's leadership. More than six hundred "fast deployment" military teams were dispatched to the region during the year, which largely remained off limits to international observers. Authorities closed down hundreds of churches lacking official authorization--more than three hundred in Dak Lak province alone. In November the official Phap Luat (Law) newspaper reported that dozens of evangelical Christians had been forced to confess to having preached illegally and more than 2,700 Christians had severed connections with "bad elements who abuse religious issues to sow divisions in national unity."

Between June and November, dozens of arrests were carried out against Protestant church leaders, land rights advocates, and individuals suspected of guiding asylum seekers to Cambodia. In late August, district officials in Mdrak, Dak Lak, arrested at least thirty Ede villagers on the grounds that they were planning a demonstration for Vietnam's National Day. The charges and place of detention of the majority of those arrested were not made public. Dozens of highlanders disappeared or went into hiding.

A number of highlanders were tried and convicted during the year. On January 25, four highlanders in Chu Se District, Gia Lai, were sentenced to prison terms of up to six and a half years for "organizing illegal migrations." The state media reported that the men had been deported from Cambodia in April and May 2001. In October, Rlan Loa, an ethnic Jarai from Krong Pac District, Gia Lai, was sentenced to nine years in prison for having "illegally migrated abroad." Rlan Loa was part of a group of 167 highlanders deported from Cambodia to Vietnam in December 2001. On October 22, three Ede men, Y Tim E Ban, Y Coi B Krong, and Y Tho Mas E Ya, were sentenced to eight years in prison on charges of inciting local people to flee Vietnam. State press reported that on October 24, two Ede men, Y Su Nie, and Y Khai, had "surrendered' to the police in Mdrak District, Dak Lak. On November 15, two Jarai, Ksor Dar and Rahlan Phyui, were sentenced to three and two years respectively for allegedly having guided Montagnard asylum seekers to Cambodia.

Public demonstrations continued to be strongly discouraged throughout Vietnam, although a group of women from the countryside were allowed to conduct a small rally against corruption in front of VCP General Secretary Nong Duc Manh's home in Hanoi in February. In May, Manh stated that demonstrations timed with the National Assembly elections showed that "our democracy has become excessive."

There were increasing numbers of reports of conflicts over state confiscation of farmers' land. In February more than one hundred villagers protested in Ninh Binh province over a land dispute. The leader of the demonstration and eleven others were sentenced to up to thirteen years in prison after a four-day trial in October. In September, Pham Trong Son and Nguyen Thi Thai were sentenced to three years and twenty months, respectively, on charges of disrupting public order after they circulated a petition and organized a protest against inadequate state compensation after their land was confiscated in Ho Chi Minh City. In October, eleven people were injured during a demonstration in Hai Duong City near Hanoi by hundreds of villagers protesting their evictions and inadequate compensation for a new highway and trade center. In Ha Tay province in November, hundreds of villagers clashed with police after authorities forced 190 people to move for the construction of an industrial zone. TRAGEDY IN VIETNAM :

In March, the prime minister instructed the Public Security Ministry to upgrade prisons and detention facilities. However, lack of food and medical care in prisons continued to be widespread. Human Rights Watch received reports of prisoners being subjected to police torture in detention or during interrogation, solitary confinement in dark cells, and shackling. Vietnamese state media reported in January that two police officers were to be tried for torturing a man to death during interrogation. In May, farmers in southern Binh Dinh province blocked traffic and threw rocks at police after a villager died in police custody, allegedly a suicide. In September and October, President Tran Duc Luong approved the early release of more than nine thousand prisoners in an amnesty to mark Vietnam's National Day. No known religious or political prisoners were included in the releases.

Administrative detention without trial continued to be used against suspected dissidents, including minorities in the Central Highlands, under the 1997 Decree 31/CP. The death penalty continued to be widely used for a wide range of offenses, including corruption and drug trafficking.

TRAFFICKING AND HIV/AIDS

Criminal networks that often operated with the tacit support of government and police officials trafficked hundreds of Vietnamese women and girls for prostitution, domestic work, and forced marriage both internally and to other Asian countries, particularly Cambodia and China. Vietnam was also a transit country for women being trafficked from other countries in Asia.

Some sentences were handed down during the year under Vietnam's law against trafficking in women and children. In May, the People's Court in Hanoi convicted five Vietnamese people for trafficking women to China and sentenced them to up to fourteen years in prison. In September, the court in Ho Chi Minh City sentenced the operator of a prostitution ring to eight years in prison.

The problem of HIV/AIDS continued to grow, with the Ministry of Health estimating that 154,000 people were infected with HIV. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs estimated that one- quarter of Vietnam's estimated 14,600 sex workers were HIV positive.

Officials adopted an increasingly harsh stance towards high-risk groups for AIDS, such as drug users and prostitutes, who were deemed "social evils." In late 2001, the government announced plans to send all of Vietnam's one hundred thousand registered drug addicts to compulsory drug detoxification centers for up to two years. As many as seventy-five thousand drug users remained in detention during the year in seventy-one crowded drug detoxification camps.

DEFENDING HUMAN RIGHTS

The government continued to prohibit independent human rights groups from operating in Vietnam, restricted the access of U.N. officials seeking to monitor repatriated refugees, and denied permission for international human rights organizations such as Human Rights Watch and Amnesty International to conduct official missions to Vietnam.

THE ROLE OF THE INTERNATIONAL COMMUNITY

At the annual Consultative Group meeting conducted in December 2001, international donors pledged U.S.$2.4 billion in assistance to Vietnam. Most of Vietnam's donors were circumspect regarding pressure on Vietnam to improve its human rights record. A number of donors supported Vietnam's ambitious ten-year Legal Reform Strategy.

Vietnam, which continued in its membership in the U.N. Commission on Human Rights, maintained an edgy relationship with UNHCR. In February, Vietnamese officials interfered with and then barred UNHCR officials from conducting site visits in the Central Highlands, despite the tripartite agreement for voluntary repatriation of Montagnard refugees.

In August, the U.N. Human Rights Committee issued its concluding observations in regard to Vietnam's report on its implementation of the International Covenant on Civil and Political Rights. The committee expressed concerns about reports of harassment and detention of religious leaders; restrictions on public meetings, demonstrations, and freedom of expression; the situation of ethnic minorities; capital punishment; prison conditions; the continued application of administrative detention under decree 31/CP; and the lack of an independent judiciary.

The U.N. special rapporteur on disability visited Vietnam in September. He commended the government's policies in regard to disabled people but called for more active implementation of rehabilitation, education, and employment programs.

ASIA AND AUSTRALIA

Relations with China thawed a bit with the February visit of Chinese President Jiang Zemin to Vietnam. Jiang praised the improvement in political and economic ties between the two countries. The visit came amidst a criticism from dissidents about controversial border agreements between Vietnam and China.

Relations with Cambodia remained cooperative. During a February visit to Phnom Penh by the Vietnamese deputy prime minister, Cambodia and Vietnam agreed to implement a repatriation agreement calling for return of all Montagnard refugees to Vietnam by April 30. Cambodian border police reportedly cooperated with Vietnamese officials in forcibly deporting hundreds of Montagnard asylum seekers back to Vietnam during the year.

Australia held its first human rights dialogue with Vietnam in June in Hanoi. The Australian government reportedly raised concerns about arbitrary detention, freedom of association, and capital punishment.

EUROPEAN UNION

The European Union remained Vietnam's third largest donor. In talks with Prime Minister Phan Van Khai in Brussels in September, the European Commission president expressed E.U. support for increased bilateral trade and Vietnam's membership in the World Trade Organization, while raising concerns about human rights and religious freedom. In July, the Swedish International Development Cooperation Agency approved a three-year U.S.$840,000 study on corruption in national and local government.

In April, the European Parliament issued a resolution about treatment of the highlanders in Vietnam and closure of the refugee camps in Cambodia. Hanoi-based E.U. diplomats conducted several short visits to the Central Highlands, although they were reportedly denied access to highlanders in detention and refugees who had been repatriated from Cambodia.

UNITED STATES

Bilateral political and economic relations between the United States and Vietnam continued to slowly improve, despite Vietnam's strong reaction to U.S. pressure on human rights and religious freedom. In April, Vietnam reacted defensively to the annual report of the U.S. Commission on International Religious Freedom (USCIRF), which condemned Vietnam's "grave violations" of religious freedom and designated it as a country of particular concern. A USCIRF delegation, which visited Vietnam in March, expressed concerns about the detention of religious dissidents and the government's suppression of both unregistered as well as officially recognized religious organizations. In August, the U.S. ambassador for religious freedom visited Vietnam.

In September, the U.S. pledged up to $20 million for a five-year plan to reduce the rate of HIV/AIDS in Vietnam among high-risk groups. In announcing the grant, U.S. Ambassador Raymond Burghardt stressed that HIV/AIDS is a virus, and not a "social evil."

In April, Vietnam's state media called the U.S. offer to resettle Montagnard refugees from Cambodia a "scheme to sabotage repatriation, ignite a new rash of illegal border crossings and cause instability in both the Central Highlands and throughout Vietnam." Burghardt visited the Central Highlands in late March, where he discussed land rights issues with local people and explored aid and investment opportunities for the United States.

During the annual U.S.-Vietnam human rights dialogue, conducted in Hanoi in November, the U.S. proposed that Vietnam open up access to the Central Highlands, release political prisoners, and authorize return visits by the U.N. special rapporteurs on religion and ethnic minorities, and by the U.N. Working Group on Arbitrary Detention. Few concrete commitments were secured.



-- (Tien_Phong@Hai_Au.com), November 18, 2004.


Hàng xuất khẩu hàm lượng chất xm thấp 09/11/2004 10:52:06 PM GMT +7 Nếu loại trừ yếu tố tng gi thì kim ngạch xuất khẩu sẽ thấp hơn hàng tỉ USD so với con số cng bố

Bo co của Chnh phủ cho thấy, ến nay kim ngạch xuất khẩu của cả nước ạt 21,331 tỉ USD, tng 28,1% so với cùng kỳ nm trước.

Tuy nhiên, trong số hơn một nửa nhm hàng chủ yếu xuất nguyên liệu th, hàm lượng chất xm t và những mặt hàng cng nghiệp tỉ lệ nội ịa thấp nên kim ngạch xuất khẩu tuy tng trưởng kh cao nhưng chưa bền vững.

Lạc quan... dè dặt

Theo nhận ịnh của một số chuyên gia, sở dĩ gi trị xuất khẩu tng cao là ngoài sự nỗ lực của toàn ngành còn c thêm yếu tố tng gi hàng ha. Trong 23 nhm hàng xuất khẩu, c nhiều loại sản lượng xuất khẩu nm nay giảm hoặc tng t so với cùng kỳ nm trước nhưng nhờ tng gi trên thị trường thế giới nên gi trị thương mại tng cao. Dầu th là mặt hàng chiến lược, 10 thng ầu nm xuất 16,281 triệu tấn, so với cùng kỳ nm trước chỉ tng 14,5% về lượng nhưng lại tng 48,6% về gi trị. Nếu loại trừ yếu tố trượt gi thì kim ngạch dầu th giảm i 1,07 tỉ USD (tức còn 3,590 tỉ USD). Mặt hàng gạo cũng vậy, từ ầu nm ến nay cc doanh nghiệp trong cả nước ã xuất 3,485 triệu tấn, ạt kim ngạch 817 triệu USD. ã c một số lớn gạo xuất khẩu bị hố gi, tổn thất hàng chục triệu USD, nhưng nhờ nhu cầu gạo trên thị trường thế giới tng cao, nên tuy lượng gạo xuất giảm 5,4% so với cùng kỳ nm trước nhưng gi trị lại tng 17,9%. Loại trừ yếu tố tng gi thì kim ngạch gạo sẽ giảm 124 triệu USD. Tương tự c nhiều mặt hàng khc như than, cao su, hạt iều... c sản lượng giảm hoặc tng rất t nhưng nhờ gi xuất cao nên kim ngạch xuất khẩu tng lên. Như vậy, nếu loại trừ yếu tố trượt gi thì kim ngạch xuất khẩu thực hiện sẽ thấp hơn hàng tỉ USD so với con số cng bố. Vì vậy khi pht biểu với bo ch, Ph Thủ tướng Vũ Khoan cho rằng xuất khẩu của VN ang lạc quan... dè dặt.

Gi gia cng... bèo

Trong tổng kim ngạch xuất khẩu ni trên, thành phần kinh tế ầu tư nước ngoài (TNN) chiếm tỉ trọng 55%, trong nước 45%. Do thiếu cc ngành cng nghiệp phụ trợ nên a số cc cng ty TNN làm hàng xuất khẩu ều phải nhập khẩu nguyên liệu, vì vậy hàm lượng nội ịa Việt Nam trong hàng xuất khẩu rất thấp. ng Nguyễn Vn Minh, Ph Trưởng Phòng Quản l Xuất nhập khẩu, Ban Quản l cc KCX-CN TPHCM cho biết, qua khảo st, phn tch kim ngạch xuất khẩu của cc cng ty TNN trong 2 KCX Tn Thuận và Linh Trung thì gi trị gia tng nội ịa chỉ chiếm 28,6%, còn 71,4% là gi trị nguyên phụ liệu nhập từ nước ngoài.

ối với doanh nghiệp (DN) trong nước, hai ngành hàng ạt kim ngạch lớn là may mặc và giày dp xuất khẩu. Tuy ạt gi trị 5,879 tỉ USD nhưng vì chủ yếu gia cng, nguyên liệu nhập khẩu nên tỉ lệ ngoại tệ ròng mang lại cho DN t. ng Diệp Thành Kiệt, Tổng Thư k Hội Dệt may thêu an TPHCM, cho biết nếu DN gia cng theo chỉ ịnh của khch hàng thì gi trị gia tng (gồm: phụ liệu mua trong nước, tiền lương, khấu hao tài sản, tiền thuế, tiền lãi...) tổng cộng chỉ ược 20% trên ơn gi thỏa thuận. Gi này khch hàng ã khảo st thị trường tỉ mỉ nên ơn gi gia cng rất bèo. Nếu DN làm tốt và gặp khch hào phng thì c thể ược thưởng thêm khoảng 2,5%. Còn làm hàng ể tự xuất khẩu bn theo gi FOB thì ngoài 20% gi trị nội ịa, DN c thể lãi thêm 10% trên gi xuất. Tuy nhiên, phương thức này chứa nhiều rủi ro như: thị trường cc nước pht sinh những hàng rào kỹ thuật mới, DN thực hiện giao hàng trễ, nguồn nguyên liệu nhập khẩu về chậm... Cc yếu tố rủi ro này DN phải gnh chịu nên c thể dẫn tới thua lỗ. Vì vốn nhỏ, kinh nghiệm thương trường thiếu nên ể phòng thn a số cc DN chọn phương thức gia cng.

Trần ại Dương http://www.nld.com.vn/tintuc/kinh-te/104259.asp

-- baclieu 2002 (thomasph75@hotmail.com), November 18, 2004.


Nhưng c thể lm tốt hơn, c thể tăng trưởng cao hơn được khng? Đy lại l một cu hỏi trong kinh tế học. Ti c thể trả lời vắn tắt như thế ny: giới hạn trần của tăng trưởng kinh tế thường l 10%/năm. Qu giới hạn đ l tăng trưởng qu nng, rất dễ xảy ra khủng hoảng kinh tế. ?????????????????

Tại sao l 10 % m khng l 15 %. Con số 10 % ny p dụng cho mọi nước trn thế giới khng phn biệt BIP hiện thời của nước đ, khng phn biệt dn tr của nước đ ??

-- trbapi (trbapi@yahoo.de), November 18, 2004.


Mười nm gắn với cc tổ chức phi chnh phủ nước ngoài 22:23', 10/11/ 2004 (GMT+7) Sng 11-11-2004 tại TP Cần Thơ diễn ra Hội nghị Hợp tc với cc tổ chức phi Chnh phủ nước ngoài (TC PCPNN) với sự tham gia của ại diện lãnh ạo Liên hiệp cc tổ chức hữu nghị Việt Nam; ại diện cc TC PCPNN c dự n tài trợ tại TP Cần Thơ và cc tỉnh ồng bằng sng Cửu Long. ồng ch Phạm Phước Như Ph Chủ tịch Thường trực UBND TP Cần Thơ chủ trì hội nghị.

ồng ch Nguyễn Thị Cẩm Hồng - Chủ tịch LHCTCHN TP Cần Thơ với cc bạn quốc tế. Như ồng ch Lê Vn Bàng Thứ trưởng Bộ Ngoại giao ã khẳng ịnh: Hoạt ộng viện trợ của cc TC PCPNN ã gp phần tch cực vào thành tựu chung, làm giảm bớt những kh khn kinh tế xã hội ở những vùng c dự n, ặc biệt là xa i giảm nghèo và pht triển bền vững.

Trong giai oạn 1993 2003, cc TC PCPNN ã gip Việt Nam trên 800 triệu USD, gp phần hỗ trợ ầy nghĩa cho những người khuyết tật, người nghèo, ồng bào dn tộc, phụ nữ, trẻ em ở vùng su, vùng xa, xy dựng ược hàng ngàn cn nhà vượt lũ, trnh bão; ng khoảng 100.000 cy nước sạch. Hội nghị Hợp tc với cc TC PCPNN sẽ tập trung thảo luận về cc chuyên ề pht triển nng thn bền vững, giải quyết việc làm, gio dục, y tế. Hội nghị sẽ kết thc vào trưa ngày 12-11-2004.

*10 nm qua, quan hệ giữa Việt Nam và cc tổ chức phi chnh phủ nước ngoài (TCPCPNN) ã c những bước pht triển su rộng! ặc biệt, sự gia tng về số lượng cc tổ chức tham gia, gi trị viện trợ, số dự n, cc lĩnh vực hợp tc ã em lại những hiệu quả kinh tế xã hội tốt ẹp.

Cc chnh sch ưu ãi và sự pht triển về KT-XH của Việt Nam ã ngày càng tạo iều kiện thuận lợi cho hoạt ộng của cc TCPCPNN tại Việt Nam. Nm 1993, Việt Nam c quan hệ với 185 TCPCPNN thì ến nm 2004 ã tng lên thành 500 (tng gần 300%). Trong c khoảng 400 tổ chức c chương trình hợp tc và dự n thường xuyên với cc ối tc cụ thể của Việt Nam. Theo thống kê chưa ầy ủ, trong 10 nm (1993- 2003), cc TCPCPNN ã tài trợ hàng ngàn dự n ở cc qui m khc nhau. C tổng gi trị giải ngn trên 800 triệu USD và riêng nm 2004 ã vượt con số 100 triệu USD.

http://www.sggp.org.vn/xahoi/nam2004/thang11/23421/

-- baclieu 2002 (thomasph75@hotmail.com), November 18, 2004.


Trả lời trước của anh cho ti biết anh chưa học qua kinh tế học. Trả lời lần ny cho ti biết anh cũng khng thể l một bc sỹ được. Khi gặp một hiện tượng, một bc sỹ bao giờ cũng phải xem xt hiện tượng, chẩn đon nguyn nhn, rồi mới k đơn thuốc.

Đằng ny anh chưa hiểu về hiện tượng, chưa thng về nguyn nhn, bụp một ci, anh đưa ra đơn thuốc. Ti m l bệnh nhn th th ti tự ngồi thiền chữa bệnh, cn hơn theo ci đơn thuốc của anh.

-- Hoang Vietnam (hoang@yahoo.com), November 18, 2004.



VỊ THẾ VIỆT-NAM TRONG VNG ĐNG-NAM-

Trch vi đoạn ..Southeast Asia..từ www.NationMaster.com

Map & Graph: Southeast Asia: Government: Corruption

Scroll down for more information Show map full screen

Country Description Amount

1. Indonesia 8.1

2. Vietnam 7.6

3. Philippines 7.4

4. Thailand 6.8

5. Malaysia 5.1

6. Taiwan 4.4

7. Hong Kong 1.8

8. Singapore 0.7

Average 5.24

Đảng QUỶ ĐỎ Cộng-Sản Việt-Nam QUANG VINH được TN VINH l b lũ THAM NHŨNG THỐI THA hạng nh Đng Nam ....

===================================================

Map & Graph: Southeast Asia: Democracy: Civil and political liberties

Scroll down for more information Show map full screen

Country Description Amount

1. Thailand 4.5

2. Philippines 4.5

3. Indonesia 3.5

4. Malaysia 2

5. Cambodia 1

6. Laos 0.5

7. Vietnam 0.5

8. Burma 0

Average 2.06

Đảng quỷ đỏ Cộng-Sản Việt-Nam được tn vinh l b lũ đn p nhn quyền, Tự-Do Dn-Chủ tồi tệ hạng nh Đng-Nam- ..Thứ 7/8 nước DNA

========================================================

Map & Graph: Southeast Asia: Health: Spending (public) Scroll down for more information Show map full screen

Country Description Amount

1. Thailand 1.9%

2. Philippines 1.6% (1999)

3. Malaysia 1.4%

4. Laos 1.2%

5. Singapore 1.1%

6. Indonesia 0.8%

7. Vietnam 0.6%

8. Cambodia 0.8%

9. Burma 0.2%

Average $1.07

CHXHCN Việt-Nam Quang Vinh. c một hệ thống Y Tế cng cộng tồi tệ thứ ba Đng-Nam-..Thứ 7/9

==============================================================

Map & Graph: Southeast Asia: Economy: Gross National Income (per capita) Scroll down for more information Show map full screen

Country Description Amount

1. Hong Kong $23,277.05 per person

2. Brunei $22,096.79 per person

3. Singapore $19,945.58 per person

4. Macau $13,704.07 per person

5. Malaysia $3,500.36 per person

6. Thailand $1,892.41 per person

7. Philippines $956.45 per person

8. Indonesia $626.82 per person

9. Vietnam $403.97 per person

10. Cambodia $261.4 per person

Total $732.17 billion

Thin Đng X-Hội-Chủ-Nghĩa Việt-Nam Sng Ngời, được đảng tuyn bố với thế giới l đang trn đ pht triển vượt bậc, với nền kinh tế tăng trưởng mạnh thứ 2 thế giới. nhưng lại c mức lợi tức ngho đi thứ nh Đng-Nam- .Tnh theo đầu ngưới..Thứ 9/10.

=============================================================

Map & Graph: Southeast Asia: Education: Duration of compulsary education Scroll down for more information Show map full screen

Country Description Amount

1. Brunei 12

2. Macau 10

3. Indonesia 9

4. Thailand 9

5. Malaysia 9

6. Philippines 7

7. Cambodia 6

8. Burma 5

9. Vietnam 5

Average 8 years

Nhn dn Việt-Nam sống trong Thin Đng X-Hội-Chủ-Nghĩa dưới sự chỉ đạo của những Đỉnh Cao Tr Tuệ, đ huấn luyện ra được vi con g chọi hạng nhất nh thế giới về ton & khoa học, để lo b con. Nhưng sự thật VN ngy nay c được nền gio dục tệ hại nhất Đng-Nam-.... thứ 9/9

=============================================

HỌ.UUUI....Tiến ln....H hu.. Tiến nhanh tiến mạnh, tiến vững chắc ln thin đng XHCN v sản chuyn chnh.. H hu...

v sản chuyn chnh sẽ khng cn cảnh người bc lột người...bảo đảm trn thin đng XHCN con người chẳng cn c ci con cặc g để lột nhau cả.. V lũ quỷ đỏ cộng sản rc lột con người đến tận xương tuỷ rồi...



-- (tosu_cs@yahoo.com), November 18, 2004.


Khi gặp một hiện tượng, một bc sỹ bao giờ cũng phải xem xt hiện tượng, chẩn đon nguyn nhn, rồi mới k đơn thuốc.

Đng qu bc Hồ Chết Xnh cũng lm như vậy :

Khi gặp một hiện tượng : bc Hồ thấy thằng nhỏ của bc khng chịu ngủ .

Một bc sỹ bao giờ cũng phải xem xt hiện tượng : bc liền tuột quần xem xt thằng nhỏ ,bc thấy thằng nhỏ sốt ,đỏ rực v chảy nước gii tm lum .

Chẩn đon nguyn nhn : bc suy nghĩ v đon l thằng nhỏ đi .

Rồi mới k đơn thuốc : bc liền gọi thằng cng an Hon cấp tốc hụ ci đn Nng thị Xun khẩn cấp cho bc .

ĐM ,lm kinh tế quốc gia m khng c kế hoạch ,khng nghim cứu thị trường ,khng c vốn ,khng c chuyn vin my mc m cn ni pht ,nội vụ c basa ,tm ,c ph ,tiu hột ,tr lm dn lỗ vốn te tua th lại đổ thừa tư bản chơi xấu ,kỳ thị . . . .

-- thich du thu (toollovers@comcast.net), November 18, 2004.


Anh Hoang Vietnam ni đng, chng ti khng phải chuyn gia về kinh tế hoặc y-tế, v đy l một diễn đn tranh luận chnh trị, chng ti bn ci về chnh trị, chng ti lập luận để bẽ gẫy đồ tuyn truyền của cộng sản trn phương diện chnh trị d rằng đề ti đ ni về kinh tế hay y khoa, chnh trị l bao gồm tất cả cơ m.

Rất tiếc sau khi đọc đề ti của anh, ti đ cố gắng nhưng khng tm ra được một bi đ post trong forum ny đ kh lu, về việc một phng vin của - dường như của tờ kinh tế Chu - phỏng vấn một tiến sĩ kinh tế ở VN về " thực chất " của tốc độ pht triển kinh tế VN. ng ta trả lời tựa như th dụ của ti nu trn, bi phỏng vấn ny được đăng tải ln cc website bo điện tử hải ngoại vo thời gian đ, nhưng chắc chắn khng được đăng tải trong nước.

T phở ở ngoi bắc rẻ hơn t phở trong nam 300 lần vo năm 1975, tốc độ pht triện kinh tế VN đứng hng thứ 4 trn thế giới vo năm nay. Đ l sự thật. V những sự thật ny đ được những ph thủy cộng sản ni ra với một dụng tuyn truyền, mập mờ đnh lận con đen, dễ lm cho người nghe thiếu phn tch đễ lọt vo ci bẫy tuyn truền gỉa dối, tưởng lầm miền bắc XHCN va VN đ thịnh vương, thật sự tri lại l khc.

Chng ti khng khinh bỉ VN ngho, chng ti đập tan dụng mập mờ của cộng sản.

-- Long Đứt Mạch. (nongducmanh@phuchutit.com), November 18, 2004.


Xin kể cho Hoang Vietnam nghe một " phong tro " c thật 100%, cộng sản đ thuật lại đng sự thật, hon ton khng sai lạc, nhưng c dụng tuyn truyền lếu lo, người nghe khng biết phn tch dễ mắc bẫy, cứ tưởng VN dưới chế độ cộng sản th v cng ấm no, hạnh phc:

Sau những đợt cho Việt Kiều hải ngoại về nước đầu tin, cc cn bộ cộng sản ru rao những mẫu chuyện như thế ny :

" cc Việt Kiều ai ai cũng cng nhận l vật gi ở VN rẻ hơn Mỹ, 1 con g ở Mỹ gi 5 dollars, cn 1 con g ở VN ga chỉ c 3 dollars..'

Đng qu đi chứ anh Hoang Vietnam nhỉ, thưc tế kinh tế m !

Thực tế kinh tế nhưng mập mờ tuyn truyền " sai tri " chnh trị. Lm như thể VN dưới chế độ Cộng sản ấm no hơn Mỹ vậy.

Một người khng thnh thạo kinh tế ( như ti chảng hạn ) nhưng đ dng lập luận chnh trị để bẽ gẫy đồ đen tối cộng sản bịp bợm dn đen như thế ny:

Một cng nhn hạng bt ở Mỹ, lương $US 5/ hour thừa sức mua 1 con g 5 $US để ăn v

cn một người cng nhn hng bt ở VN thời đ - như một thợ hồ - lương chưa tới $vn 15.000/ ngy, lm sao c khả năng dm mua một con g gi 3 dollars = 45.000 VN$ để cả nh ăn ?

như vậy đời sống kinh tế nơi no ấm no hơn ?

Cộng sản nổi tiếng về thũ đọan tuyn truyền, v những người thnh thật vẫn dễ bị lừa.

V ti nghĩ bi post của anh cũng với dụng đ.

-- Long Đức Mạch. (nongducmanh@phuchutit.com), November 18, 2004.


Xin nhắc với cc anh rằng tăng trưởng ở đy l GDP per capita, thnh ra bao nhiu nh my trn đầu người đ được tnh vo rồi. Anh nng đứt mạch mang ra tnh lại l sai.

Vật gi cao hay khng th phải ty xem nhập khẩu chiếm bao nhiu phần trăm thị phần. Nếu như anh ăn g ta khng chế xuất v từ chợ qu ra th chỉ c 7000đ một con. Một sự thật khng thể phủ định được l vật gi VN cao hơn nước ngoi l v những mặt hng VN nhập khẩu, my mc v cng nghệ, đều đắt hơn những mặt hng VN xuất khẩu. Sự chnh lệch ny ko mức sống của người dn VN ln cao.

Nếu bỏ đi mốc trn th ta thấy VN v Mỹ khng mấy khc nhau. Ăn bt phở ở Mỹ tốn 10 đồng+tip+thuế thu nhập rất cao lm cho thực gi tăng, trong khi gi trn giấy tờ th gi vẫn như cũ. Ở VN ăn phở nổi tiếng nhất nh SG cũng chỉ tốn 1 đồng m khng c tip, thuế thu nhập hầu như khng c lm cho thực gi thấp hơn.

Sự khc biệt r rng nhất giữa vật gi VN v Mỹ l ranh giới hng ha v dịch vụ. Ở Mỹ vận dụng ti nguyn my mc v tận, lại nhập khẩu hng rẻ từ TQ + outsourcing việc lm ra nước ngoi thnh ra hng mass-production rẻ thủng trời. Nhưng đi hớt tc vớ vớ vẩn vẩn, một dịch vụ, th lại tốn 10-20đ+tip. Ở VN th ngược lại, điểm mạnh của ta khng phải l my mc m l gi nhn cng thấp, cho nn hng ha, nhất l hng cng nghệ cao m ta khng s/x được, rất đắt, nhưng dịch vụ th lại rất rẻ.

Xin gửi cc anh thm một tin nữa:

TT - Tạp ch Time của Mỹ số đề ngy 22-11 đ cng bố những thnh phố được tờ bo ny bnh chọn l Tốt nhất chu . Trong đ H Nội được tặng danh hiệu Thnh phố tốt nhất cho ti năng hội họa (Best city for a budding painter).

K giả Kay Johnson viết: 10 năm trước một bức tranh được bn với gi rất rẻ: 100 USD. Nhưng by giờ gi của n c thể ln đến 30.000 USD, một con số đầy khch lệ với những họa sĩ tương lai. Chẳng hạn như Nguyễn Tuấn Cường, 41 tuổi, sinh vin mỹ thuật H Nội, cho biết: Đy l một thời điểm tuyệt vời cho hội họa tại H Nội.

Họa sĩ nước ngoi cũng bị quyến rũ bởi thnh phố đầy sức ht v mức sống khng đắt đỏ ny. Bradford Edwards một họa sĩ Mỹ c nh tại H Nội, cho biết: Bạn c thể gh vo nh của cc họa sĩ để uống tr đm đạo. Bi bnh chọn ny cn nhắc đến việc cựu tổng thống Bill Clinton v danh ca Mick Jagger khi đến H Nội cũng đ gh thăm một trong số hơn 250 phng tranh của thủ đ VN.

Danh sch ny của Time cn c một số điểm đến kh th vị: đường Temple ở Hong Kong l nơi chơi cờ l tưởng nhất; danh hiệu nh sch tốt nhất thuộc về Eslite ở Đi Loan; thức ăn lề đường ngon nhất l ở Penang, Malaysia; bữa ăn lng mạn nhất l ở khu chợ nổi thuộc vng Kashmir...



-- Jubinell (Jube@Jube.Jube), November 18, 2004.



Khong hieu thang Jubinell no dang noi cai gi luon, Trich : " sự thật khng thể phủ định được l vật gi VN cao hơn nước ngoi l v những mặt hng VN nhập khẩu, my mc v cng nghệ, đều đắt hơn những mặt hng VN xuất khẩu. Sự chnh lệch ny ko mức sống của người dn VN ln cao..." Da o VN muc thu nhap dau nguoi/moi thang thap nhat the gioi, vat gia ( cost of living )thi cao hon cac nuoc khac ma lai lam muc song nguoi dan duoc nang cao...??? thi dung la ly luan ngu xuan cua VC..Con viec HN duoc tap chi Times lua chon la Best city for a budding painter thi cang khong dinh dang gi den su phat trien king te cua VN ca...Va lai tao thay may ngu qua, viec lua chon do ma chung may co lang-xe len chang qua la y kien ca nhan cua mot thang phong vien quen, can phai co bai viet cho so bao sap ra thang nay nen no phai co rang ia cho ra mot bai ma thoi, bai viet khong co mot gia tri nghien cuu hay hoc hoi gi ca. May ma lam research thi tao cho may ZEro diem gi may khong danh gia duoc noi gia tri cua mot bai bao hay bai viet nao ca...DO CS DAN DON, bao nhieu nam rang thay hinh doi dang, mac do veston, that tie, mang giay da nhung CS chung may ngu van ngu, dot van dot...

-- (vodanhDC@chetchaCS.com), November 18, 2004.

Con nua... Trich cua thang Jubinell:

"...Sự khc biệt r rng nhất giữa vật gi VN v Mỹ l ranh giới hng ha v dịch vụ. Ở Mỹ vận dụng ti nguyn my mc v tận, lại nhập khẩu hng rẻ từ TQ + outsourcing việc lm ra nước ngoi thnh ra hng mass-production rẻ thủng trời. Nhưng đi hớt tc vớ vớ vẩn vẩn, một dịch vụ, th lại tốn 10-20đ+tip. Ở VN th ngược lại, điểm mạnh của ta khng phải l my mc m l gi nhn cng thấp, cho nn hng ha, nhất l hng cng nghệ cao m ta khng s/x được, rất đắt, nhưng dịch vụ th lại rất rẻ...."

May cang viet chung nao, cang thay cai ngu cua may chung do, nen kinh te Tay-Au va Hoa-Ky da chuyen huong tu "san xuat" thu nhap thap sang "dich vu" va " High-Tech" mang lai loi nhuan va thu nhap cao hon cho cong nhan vua do phai phu thuoc vao nhien lieu, vua giam duoc nan o nhiem moi truong...( biotech, software developement, high tech equipments, pharmaceutics...la nhung thi du cu the ). Do do, thu nhap hay loi tuc cua nhung nguoi cong nhan phuc vu trong cac nghanh "dich vu" duoc gia tang thi khong co gi lam la...Gia hot toc va "dich vu" tru "dich vu choi di diem cao cap" o Vn re nhu may noi la vi nan that nghiep tran lan, dan khong co cong an viec lam, dung day duong nen gia lao dong re mat... Do cung la nho cong on dang CS cho de cua chung may, may can phai noi ro nhu vay thi anh em ho doc bai may moi thay may co duoc chut thanh that... May di so sanh hot toc o VN va hot toc o My thi tao thay may NGU THIET. No vo van y nhu may di ca ngoi bai viet cua thang phong vien bao Times vay...

-- (VodanhDc@chetchaCS.com), November 18, 2004.


Xin Bạn Bấm vào Site này ể dọc về kinh tế Việt Nam

VIỆT NAM ECONOMY IN 2004 SITE

-- (Bo_Qua_i_Tm@Ba_Sạo.com), November 18, 2004.




-- (tosu_cs@yahoo.com), November 18, 2004.

Mấy ch Việt kiều rất dở hơi ở chỗ cứ so snh Việt nam với c, với Mỹ rồi bảo người ta km. Cc ch phải biết l Việt nam by giờ so với Thi với Malaysia cũng cn km xa. Lỗi ấy tại ai? Tại bọn Ngụy cc ch ngy xưa hn nht, km cỏi chứ cn tại đo ai nữa? Nước mnh m đo biết giữ, chạy vi cứt ra, by giờ đứng từ xa chửi ng ổng chỉ cng chứng tỏ l cc ch l 1 lũ tiểu nhn, v dụng thi. Cc ch tỉnh ngộ lại đi, đừng suốt ngy nếu thế ny, nếu thế kia nữa, nghe ngứa di lắm. Sự thể n đ thế rồi? Việt nam vo thời điểm năm 1980 nằm trong 10 nước ngho nhất thế giới. By giờ tiến bộ vượt bậc như thế l kh qu cn đo g nữa? Pht triển nhanh hơn nữa thế no được. Cc ch đừng ngu ngốc so snh Việt nam với những nước giu nhất thế giới để ch Việt nam chậm tiến nữa, cũng đừng nếu nếu nữa, nếu ngy xưa cc ch đo hn nht, nhu nhược, thối nt th Việt nam khng phải chật vật đấu tranh với ngho đi như by giờ đu, tội c của cc ch đấy, lo hậu vận dưới địa ngục đi l vừa, ni nhiều qu.

-- Hy so snh VN với Bangladesh, Campuchia, Indonesia để thấy VN pht triển thế no (thoidi@khongcainhau.org), November 18, 2004.

Anh Post Lại Bi ny cho ch thi đi cần học hỏi để bi;t tại sao CSVN lm Việt Nam ngho. Miền Nam trước 30-4-1075 rất sầm u't v văn minh c văn ha cao dn M , Lo Min , Thi cn sang Vit Nam học. Người Php v Hoa Kỳ họ đ ni VNCH kho6ng bị bọn CSBV sm lăng ngy hm nay 2004 đ l 1 Tiger lớn ở Đng Nam , CSVN chiếm song miền Nam đ ăn tn ph hoại v l thuộc địa của ĐẾ Quốc LIn S

This article illustrates that Chomsky was lying about when we knew what was happening in Vietnam, just as, far more seriously, he was lying about what we knew about Cambodia. He led the reader to believe that at the time no one even suggested a bloodbath was happening in Vietnam, when we all knew something terrible was happening in Vietnam, and some people most certainly did suggest a bloodbath was under way. In particular Le Thi Anh accused the North Vietnamese regime of committing a bloodbath in the course of their pacification of South Vietnam.

National Review, April 29, 1977, page 487

--------------------------------------------------------------------- - ---------- SECOND ANNIVERSARY

The New Vietnam

LE THI ANH

It is two years ago this month since the communists overran South Vietnam. When Saigon first fell there was much speculation in the west about the likelihood of a bloodbath; as the months passed, however, and there was little news the speculation began to taper off Now two years later, Vietnam and its people have vanished almost completely from the American consciousness. Those once actively concerned about the war both doves and hawks, share a common interest in forgetting that faraway land of so many unpleasant memories.

U.S. antiwar groups dont want to be reminded of Vietnam for fear of having to admit that their marches, demonstrations and successful cut- the-aid campaign resulted in death or detention for thousands of South Vietnamese, many of whom were their partners in non- Communist opposition to President Thieu

U.S. officials also are anxious to contain unhappy news from Vietnam, because it will reveal how inadequate the American evacuation program was, as well as how the U.S. failed its allies. According to Frank Snepp, a CIA analyst who served in Saigon, the American Embassy wasnt able to destroy its top- secret files during the frantic evacuation, and among the: information that fell into Communist hands was a list of 30,000 Vietnamese who had worked in the Phoenix program, a U.S.-sponsored operation responsible for the elimination of thousands of Communist agents. A full report on the massacre of those 30,000 Phoenix cadres is said to have. reached the desk of the French ambassador to Saigon by late 1975; he communicated it to . Washington. where nothing was done with it.

The American media also seem to want forget Vietnam. Scores of former concentration camp inmatesVietnamese who escaped not in April 1975 but after the Communists had been in power a whilehave arrived in the United States. but they get very little attention from the press. (Although this was recently remedied somewhat when Jean Lacoutures horror story of life in present-day Cambodia and Father Andre Gelinas account of life in South Vietnam after the takeover were reprinted in The New York Review of books

At the time Saigon fell, most people in the West assumed that if there were a bloodbath it would have to be motivated by anger, by the Communists desire for revenge and retaliation. Since none of those emotions was detected in the North Vietnamese rulers and their well disciplined troops as they marched into Saigon, onlookers concluded that there would be no bloodbathQED, Senator McGovern scoffed at the Ford Administration for its predictions. Its. ridiculous he said, to believe that Mme Binh is going to murder her compatriots. The Senator was right: Mme Binh was not going to murder anyone. The Communist system itself took on the job.

THE BLOODBATH is motivated not so much by hatred or revenge as by the necessity for the Communist system to purge itself of undesirable elements From a Marxist viewpoint political purge is a necessity in order to achieve political purity, a precondition to the building of socialism. Political purity ensures single mindedness, which in turn achieves high efficiency. The Vietnamese Communists, as they showed in their conduct of the war, are doctrinaire single minded, efficient. But not until all Vietnamesemen, women, and children think the Communist way will political purity be achieved for the new nation as a whole. This is why indoctrination re-education as they call it is of prime importance. For those who are too old or too stubborn to change elimination is the only alternative.

Seen in its proper context, the bloodbath is only one of the three columns holding up the structure known as One Red Vietnam. Those three columns are reunification, with Hanoi as the capital; full scale Marxist revolution in the South and political purge, i.e., bloodbath. This program was not ready to be put into effect immediately following the takeover. Hanoi was in a position to take the South militarily but not to turn it Communist overnight. A blood bath in the aftermath of the takeover would have served no purpose except to unleash emotions: but the Communist system as no place for real emotions it is machine which expertly creates synthetic emotions, such as; hatred of U S. imperialists, for its own ends No Vietnamese I know was surprised that a bloodbath did not occur immediately after the Communist victory. A bloodbath at that time would have been counterproductive, under the glare of international publicity and scrutiny thousands of foreigners, including scores of foreign correspondents, were still in Saigon all of them watching the behavior of the victorious troops. The pressand the worldwanted to see how this long bitter war would end. Hanoi wanted money for reconstruction and did not wish to jeopardize chances of getting aid by an early and spectacular massacre that would have awakened the conscience of the Free World.. 1f Hanoi is to get American aid, it must rely on those same elements in American society that fought against The Vietnam War so effectively; it must get them to work American public opinion and the U.S. Government around to such a course. And those elements do not like hearing about bloodbaths.

Hanoi has other reasons besides the obvious economic ones for wanting U.S. aid: It hopes to avoid total reliance on either the USSR or China; and it views U.S. reparations as the final; step in the humiliation of America. Thus, for all these reasons, the bloodbath had to be delayed: However, in March of 1976a year agothe bamboo curtain began to come down.

All foreign correspondents, news agency reporters, and UN and Red Cross representatives were ordered to leave Saigon (now Ho Chi Minh City before May 8, 1976. On June 10 th , both Hanoi and Saigon announced that 12 categories of people would face trial by peoples tribunals Among those to be "severe1y punished: the lackeys. of U.S. imperialism" those veterans of Thieus "puppet regime who failed repent their crimes and those who "owed blood debts" to the people; and the "past and present enemies of the government and revolution" (This is not the first appearance in Vietnam of peop1es tribunals. North Vietnamese refugees vividly remember that from 1956 to 1959, peoples tribunals using denunciation ion and torture, were responsible for 200,000 deaths in the North.)

Meanwhile, the regime had already started setting up its re- education camps" and new economic areas,

Thousands of urban Vietnamese families have been forced to sell their homes and start over again in new economic areas ere even the basic necessities are lacking. (Hence corruption, once thought of as a Thieu trademark, is flourishing: a new mandarin class has emerged ready to sell anything from a place in a fertile new economic area to a visa to France

-- (Tien_Phong@Hai_Au.com), November 17, 2004.

--------------------------------------------------------------------- -----------

Response to VIỆT NAM 1 cái tên rất gần gũi với tôi v ~ ngưo8`i đã tham chiến tại Nam Việt Nam Ket Cuc :

In all, some 300,000 people are being detained in re-eucation camps which are in no way similar to the show camps set up for the benefit of visiting dignitaries an foreign reporters. (TheWashington Post story of February 15 was based on a visit to such a show camp.)

One out every three Saigon families has a member in one of the camps, according to French journalist Jean Lacouture, who made an automobile trip from Hanoi to Saigon in 1976. After a visit to a new economic area for former Saigon near Phan-Thiet, Lacouture wrote that it was a prefabricated hell and a place one comes to only if the alternative to it would be death."

Camps for former officers and functionaries of the Saigon government are usually located in malaria infested jungle areas. Thousands of camp inmates have died from lack of food, medicine, or clothing. Thousands have committed suicide some have been secretly liquidated, others perish through staged accidents: For example, former officers are forced to de-activate minefields with their bare hands, so the regime will not have to waste valuable bullets on them.

After the officers had mostly been taken care of, it was the turn of the intellectuals some 2,500 of whom were sent to re-education camps. Among them are journalists, authors, scholars, professors, Western- educated technicians, student leaders, Third Force" leaders. The list of prominent Vietnamese now either in prison or in concentration camps includes Catholic Bishop Nguyen Van Thuan; a 72- year-old Hoa- Hao Buddhist leader, Luong Trong Tuong; and 17 members of his family Harvard-educated Tony Nguyen Xuan Oanh; lawyer Tran Van Tuyen. Meanwhile, a new means of breaking up armed resistance against the regime has been added to this already formidable arsenal: on December 16, Premier Pham Van Dong spoke to the Fourth Communist Party Congress in Hanoi announcing that one million South Vietnamese would be deported to the North, in a five year population shift.

A Vietnamese woman journalist who escaped afier 16 months under communist rule has had no news of her husband, a police officer who detained a re-education camp; she believes he either is dead or has been deported to a labor camp in the North. Her case is typical. There is no conciliation no forgiveness, no leniency only a carefully concealed massive political purge:

Father Andre Gelinas, a Vietnamese speaking Jesuit. priest who was recently expelled from Saigon, says that as many as 20,000 Vietnamese have committed suicide sicne the Communists took over. In the article that New York Review reprinted Gelinas writes that one former policeman killed his ten children his wife and his mother in law and then killed himself. One father, after explaining it was necessary to put an end to their torment, passed out poisoned soup to his family. Twelve monks and nuns immolated themselves by fire at their Duoc-Su pagoda, in PhungHiep, Can-Tho on November 2, 1975 to protest religious persecutions,

Scores of eyewitnesses flee SouthVietnam by boat every month. Huynh Tran Ducs. account is worth special attention. Duc is a young Vietnamese graduate of the French Ecole des Hautes Etudes Commerciales and Columbia University. When Saigon was liberated, he left his Pan Am job and his American sweetheart and went home to serve under the new regime. He finally bribed his way out and escaped to Australia deeply disillusioned with the liberation he had actively supported until he saw it with his own eyes. His day by day account, Diary of a Liberated Man, written in English, was translated into French by Brigitte Friang and published in her book Le Mousson de la Libert (Plon). Here is an exerpt from his entry for July 7, 1975

A convoy of 150 former Saigon officers was massacred en route to a re- education camp, except one who feigned death. Four U.S. trucks driven by ARVN [North Vietnamese Army] drivers; all the officers were blindfolded with their hands tied behind their backs. The trucks were preceded by an armored car and a tank and followed by the same. Suddenly, in the ink dark of the of the countryside night, the leading tank and armored car sped up and the following tank and armored car opened fire on the convoy. The wounded were dispatched in place. All the prisoners were killed, except one who was saved by the local populace. And it was he who reported the massacre. This was a North Vietnamese version of the Katyn massacre of 1939 in which the Russians shot 4500 captured Polish officers. The official story was that the convoy was mined by rebels. Ten days before, another convoy of high-ranking officers left Cholon under the same conditions by night, hands tied, blind Wives dont know what has become of them.

In its January 24, 1977 issue, the weekly Trang-Den , published in Glendale,, California, carried photographs and a handwritten letter from the widow of Lieutenant Pham Mai, who perished during an anti- Communist attack on the Long-Giao concentration camp in Long Khanh province on the night of April 24, 1976 the Phu-Quoc Quan (National Recovery) forces attacked the camp and liberated a number of inmates. The remaining were machine-gunned by camp authorities

In view of the above it seems incredible that the United States could be considering a program - of aid to Vietnan U.S. dollars most certainly will not help the Vietnamese people: all they can do is provide the government with more bullets. U.S. aid must be tied to respect for human rights: in this case, the prior release of 300,000 former military and political opponents of the Hanoi government. The people of South Vietnam too have their missing in action.

--------------------------------------------------------------------- - ---------- Mrs. Anh left Vietnam when Saigon fell A member of President Fords A advisory Committee on Indochinese Refugees, her articles have appeared in Asian Survey, Harpers Weekly, and the Washington Star.

-- (Tie_Phong@Hai_Au.com), November 17, 2004.



-- (|||||A|||@LLL.com), November 19, 2004.


Vang thua anh Vau, cung nho on tren cua thang Ho va Dang CSVN cho ghe tay sai cua tau cong va lien xo, cac anh da phat dong phong trao hop tac hoa cong-nong nghiep tu hon 60 nam ve truoc o ngoai Bac roi lan vao trong Nam bo, cung voi danh tu san mai ban va bo tu nhung nguoi bat dong chinh kien, duoi co nhung nguoi co an hoc, tri thuc...van van va van van... nen nuoc VN bi lun bai va khong ngoc dau len duoc den tan bay gio. Hau qua tan pha dat nuoc cua CSVN da qua ro rang, can cho gi ma phai bien ho va do thua cho bon nay bon no...CSVN den bay gio van con u ly, ngu muoi, COT KHI VAN HOAN COT KHI con oi!!!

-- (vodanhDc@chetchaCS.com), November 19, 2004.

Xin nhắc lại cu hỏi gửi đến NHỮNG ĐỈNH CAO TR TUỆ & B LŨ TN ĐỒ THỜ MAO CHỦ TỊCH, THỜ SHT-RA-TA-CLEAN BẤT DIỆT . m khng thấy trả lời..TỔSƯ_CS THẤY ng c ci nick (thoidi@khongcainhau.org) c vẻ cũng "uyn bc" như những đỉnh cao. Thế ng c dzả nhời được cu hỏi ny một cch thch đng được khng ạ..

Cu hỏi n.

Từ 50 năm trước..Nhn dn miền Nam Vit Nam.. mặc d họ vừa phải chiến đấu chống lũ giặc quỷ đỏ cướp cuả giết người ti mọi Nga Tu trn vo từ miền Bắc & những lũ di bọ tay sai cuả chng trong Nam,v họ vừa phải ra cng xy dựng đất nước. Trong hon cảnh kh khăn thế. nhưng họ đ xy dựng được một miền Nam giầu mạnh ph cường nhất Đng Nam .SI-GN Đ TỪNG ĐƯỢC THẾ GIỚI TN VINH L HN NGỌC VIỄN ĐNG..

Ngy nay. 30 năm trong tay NHỮNG ĐỈNG CAO TR TUỆ. cả nước ta được vinh quang đưa vo danh sch Những Nước ngho nn lạc hậu nhất thế giới...

TẠI SAO VẬY 'HỠI NHỮNG ĐỈNH CAO TR TUỆ & NHỮNG B LŨ TN ĐỒ TN THỜ GIO ĐIỀU BI RC LIN-X????

-- (tosu_cs@yahoo.com), November 19, 2004.


Phải ni thật một lần nữa cho d sự thật mất lng: cc bc Việt kiều ở đy c rất t, nếu như c, kiến thức về những chỉ tiu chnh để đo lường trnh độ pht triển của một quốc gia. Đy dĩ nhin khng phải l một khuyết điểm. Nhưng khi cc bc bn về chnh trị, cc bc ph phn một dn tộc, cc bc cho rằng cả ci dn tộc đ đang dốt nt đi sai đường, v đang chết đi hoặc đi đến chết, th kể ra cc bc cũng nn ch tới những chỉ tiu cơ bản như: GDP; GDP/ đầu người, PPP, PPP đầu người, gross investment, FDI, HDI, poverty rates v.v. để cc bc c thể c một ci cch nhn, một cch đnh gi đng hơn. Tất nhin cc bc khng phải l cc nh kinh tế, nhưng ni chuyện chnh trị, ni chuyện ngho nn, lạc hậu, m cc bc khng ni chuyện kinh tế th ni thật ti khng thể chấp nhận nổi. Xem Bush v Kerry tranh luận chnh trị vừa qua, c bao nhiu phần l về kinh tế, thương mại v việc lm?

Những l luận của bc Thch đủ thứ g đ v một loạt cc bc khc, ti ni thật, l rất t nghĩa. Nếu bc để tới GDP per capital hoặc PPP per capital th bc sẽ chẳng phải đưa ra những lập luận bế tắc như vậy.

Để cho cc bc c một cơ sở khoa học để tranh luận, đầu tin ti xin trả lời cu hỏi: "Việt Nam đứng ở đu trn bản đồ ngho đi của thế giới" qua số liệu của CIA, Mỹ ở một thread khc.

-- Hoang Vietnam (hoang@yahoo.com), November 19, 2004.


Xy cứt g đu, ch giở sch ra xem lại xem Mỹ n đổ bao nhiu tiền của vo Miền nam VN? C phải cc ch tự lm ra đu? Bọn Mỹ n bảo bọn VNCH ngy xưa bất ti, v dụng, chỉ biết ăn bm, đo lm được ci g ra hồn, đến đnh nhau cũng phải nhờ lnh Mỹ, bom đạn Mỹ.

Cn ch hỏi tại sao Việt nam by giờ ngho th anh c thể thẳng thắn trả lời ch l v cc bố CS ngy xưa đnh nhau th giỏi nhưng lm kinh tế th ngu, lại cộng thm bị cấm vận nữa, ngho l đng qu cn g? Cc ch muốn biết cấm vận n ảnh hưởng kinh khủng thế no th nhn thằng Iraq ấy, trước 1991, vẫn l Sadam lnh đạo m Iraq đo km thằng no trong vng, giu c sung tc. Chỉ sau 10 năm cấm vận trở nn kiệt quệ, ngho nhất thế giới.

-- Đầu c ch đ mở mang được ra t no chưa? (thoidi@khongcainhau.org), November 19, 2004.


Thằng dzo6't th hay ci đọc bi ny rồi đi rửa c cho n sạch hng cn học lm nguời nghe vẹm

South Vietnam: Worthy Ally

General Creighton Abrams thought the Vietnamese people were worth the heavy price of the war. by Lewis Sorley

Americans know very little about the Vietnam War, even though it ended just over a quarter century ago. That is in part because those who opposed the war have seen it as in their interests to portray every aspect of the long struggle in the worst possible light, and indeed in some cases to falsify what they have had to say about it. This extends from wholesale defamation of the South Vietnamese and their conduct throughout a long and difficult struggle, to Jane Fonda's infamous claim that repatriated American prisoners of war who reported systematic abuse and torture by their captors were "liars" and "hypocrites."

I would like to speak to selected aspects of the war primarily having to do with the South Vietnamese, beginning with some of the many contrasts between the earlier and later years of major American involvement in the Vietnam War. In shorthand terms, the earlier years began with the introduction of American ground forces in 1965 and continued through a change of command not long after Tet 1968. The later period stretched from then through withdrawal of the last American forces in March 1973.

During the earlier years, with General William C. Westmoreland in command, the American approach was basically to take over the war from the South Vietnamese and try to win it militarily by conducting a war of attrition. The theory was that killing as many of the enemy as possible would eventually cause him to lose heart and cease aggression against the South. This earlier period was also characterized by recurring requests for more American troops to be dispatched to Vietnam, resulting in a peak commitment there of some 543,400.

In prosecuting this kind of war, General Westmoreland relied on search-and-destroy tactics carried out by large-scale forces, primarily in the deep jungles. Those tactics succeeded in their own terms--over the course of several years the enemy did suffer large numbers of casualties, horrifying numbers, really--but the expected result was not achieved. Meanwhile, given his single-minded devotion to a self-selected war of attrition, Westmoreland pretty much ignored two other key aspects of the war--pacification, and improvement of South Vietnam's armed forces.

Following the enemy's offensive at the time of Tet 1968, General Creighton W. Abrams replaced Westmoreland and brought to bear a much different outlook on the nature of the war and how it should be prosecuted. Abrams stressed "one war" of combat operations, pacification, and upgrading South Vietnam's armed forces, giving those latter two long-neglected tasks equal importance and priority with military operations.

Operations themselves also underwent a dramatic change. In place of "search and destroy" there was now "clear and hold," meaning that when Communist forces had been driven from populated areas, those areas were then permanently garrisoned by allied forces, not abandoned to be reoccupied by the enemy at some later date. Greatly expanded South Vietnamese Territorial Forces took on that security mission. Major General Nguyen Duy Hinh said that "expansion and upgrading of the Regional and Popular Forces" was "by far the most important and outstanding among U.S. contributions" to the war effort. Lieutenant General Ngo Quang Truong viewed these forces as "the mainstay of the war machinery," noting that "such achievements as hamlets pacified, the number of people living under GVN [Government of Vietnam] control or the trafficability on key lines of communication were possible largely due to the unsung feats of the RF [Regional Forces] and PF [Popular Forces]."

The nature of operations also changed in the later years. Large- scale forays deep into the jungle were replaced by thousands of small-unit ambushes and patrols, conducted both day and night, and sited so as to screen the population from enemy forces. Pacification was emphasized, and particularly rooting out the covert enemy infrastructure that had through coercion and terror dominated the populace of South Vietnam's villages and hamlets.

Body count was no longer the measure of merit. "I don't think it makes any difference how many losses he [the enemy] takes," Abrams told his commanders in a total repudiation of the earlier approach. In fact, said Abrams, "In the whole picture of the war, the battles don't really mean much." Population secured was now the key indicator of success.

Contrary to what many people seem to believe, the new approach succeeded remarkably. And, since during these later years American forces were progressively being withdrawn, more and more it was the South Vietnamese who were achieving that success.

During the period of buildup of U.S. forces in Vietnam, many observers--including some Americans stationed in Vietnam--were critical of South Vietnamese armed forces. But such criticisms seldom took into account a number of contributing factors. American materiel assistance in those early years consisted largely of cast- off World War IIvintage weapons, including the heavy and unwieldy (for a Vietnamese) M-1 rifle. The enemy, meanwhile, was being provided with increasingly up-to-date weaponry by his Russian and Chinese patrons.

"In 1964 the enemy had introduced the AK-47, a modern, highly effective automatic rifle," noted Brig. Gen. James L. Collins, Jr., in a monograph on development of South Vietnam's armed forces. "In contrast, the South Vietnam forces were still armed with a variety of World War II weapons....After 1965 the increasing U.S. buildup slowly pushed Vietnamese armed forces materiel needs into the background." General Fred Weyand, finishing up a tour as commanding general of II Field Force, Vietnam, observed in a 1968 debriefing report that "the long delay in furnishing ARVN modern weapons and equipment, at least on a par with that furnished the enemy by Russia and China, has been a major contributing factor to ARVN ineffectiveness."

It was not until General Abrams came to Vietnam as deputy commander of U.S. forces in May 1967 that the South Vietnamese began to get more attention. Soon after taking up his post, Abrams cabled Army Chief of Staff General Harold K. Johnson. "It is quite clear to me," he reported, "that the U.S. Army military here and at home have thought largely in terms of U.S. operations and support of U.S. forces." As a consequence, "Shortages of essential equipment or supplies in an already austere authorization have not been handled with the urgency and vigor that characterizes what we do for U.S. needs. Yet the responsibility we bear to ARVN is clear....the groundwork must begin here. I am working at it."

By early 1968 some M-16 rifles were in the hands of South Vietnamese airborne and other elite units, but the rank and file were still outgunned by the enemy. Thus Lt. Gen. Dong Van Khuyen, South Vietnam's senior logistician, recalled that "during the enemy Tet Offensive of 1968 the crisp, rattling sounds of AK-47s echoing in Saigon and some other cities seemed to make a mockery of the weaker, single shots of Garands and carbines fired by stupefied friendly troops."

Even so, South Vietnamese armed forces performed admirably in repelling the Tet Offensive. "To the surprise of many Americans and the consternation of the Communists," reported Time magazine, "ARVN bore the brunt of the early fighting with bravery and lan, performing better than almost anyone would have expected."

In February 1968, retired U.S. Army General Bruce C. Clarke made a trip to Vietnam, afterward writing a trip report that eventually made its way to President Lyndon B. Johnson. Clarke observed that "the Vietnamese units are still on a very austere priority for equipment, to include weapons." That adversely affected both their morale and effectiveness, he noted. "Troops know and feel it when they are poorly equipped."

After reading the report, LBJ called Clarke to the White House to discuss his findings. Then, recalled Clarke, "within a few days of our visit to the White House a presidential aide called me to say the President had released 100,000 M-16 rifles to ARVN." President Johnson referred to this matter in his dramatic speech of March 31, 1968. "We shall," he vowed, "accelerate the re-equipment of South Vietnam's armed forces in order to meet the enemy's increased firepower."

Page 1 of 3

1 | 2 | 3 | Next

Vietnam

South Vietnam: Worthy Ally

U.S. divisions were not only better armed but also larger than South Vietnam's, resulting in greater combat capability. To the further disadvantage of the South Vietnamese, during these early years the U.S. hogged most of the combat assets that increased unit effectiveness. That included allocation of Boeing B-52 bombing strikes. Abrams noted that during the period of the North Vietnamese "Third Offensive" in August and September 1968, "The ARVN killed more enemy than all other allied forces combined." In the process, he said, they also "suffered more KIA, both actual and on the basis of the ratio of enemy to friendly killed in action." This was a function, he told General Earle Wheeler, of the fact that "the South Vietnamese get relatively less support, both quantitatively and qualitatively, than U.S. forces; i.e., artillery, tactical air support, gunships and helilift."

Under these conditions of the earlier years, criticism of South Vietnamese units was a self-fulfilling prophecy. Given little to work with, outgunned by the enemy and relegated to what were then viewed as secondary roles, South Vietnam's armed forces missed out for several years on the development and combat experience that would have greatly increased their capabilities.

In the later years of American involvement, during which U.S. ground forces were progressively being withdrawn, priority for issue of M- 16 rifles was given to the long-neglected South Vietnamese Territorial Forces, who provided the "hold" in clear and hold. As those forces established control over more and more territory, large numbers of VC "rallied" to the allied side. This reached a peak of 47,000 in 1969, with another 32,000 crossing over in 1970. Given the authorized 8,689-soldier strength of a North Vietnamese Army division, that amounted to enemy losses by defection equivalent to about nine divisions in those two years alone.

There came a point at which the war was as good as won. The fighting wasn't over, but the war was won. The reason it was won was that the South Vietnamese had achieved the capacity, with promised American support, to maintain their independence and freedom of action. This was a South Vietnamese achievement.

A crucial part of that achievement was rooting out the enemy's covert infrastructure in the hamlets and villages of rural South Vietnam. An effective campaign was developed for neutralizing members of that infrastructure, based on obtaining better and more timely intelligence and acting on it. Critics of the war denounced the ensuing Phoenix Program as an assassination campaign, but the reality was otherwise.

For one thing, captives who had knowledge of the enemy infrastructure and its functioning were invaluable intelligence assets. That provided considerable incentive to capture them alive and exploit that knowledge. Congressional investigators sent out to Vietnam to assess the program found that of some 15,000 members of the Viet Cong infrastructure neutralized during 1968, 15 percent had been killed, 13 percent rallied to the government side and 72 percent were captured. William Colby, who then coordinated the Phoenix Program and in 1973 was appointed director of the CIA, testified later that "the vast majority" of the enemy dead had been killed in regular combat actions, "as shown by the units reporting who had killed them."

During those years the South Vietnamese, besides taking over combat responsibilities from the departing Americans, had to deal with multiple changes in policy. General Abrams was clear on how the South Vietnamese were being asked to vault higher and higher hurdles. "We started out in 1968," he recalled. "We were going to get these people by 1974 where they could whip hell out of the VC-- the VC. Then they changed the goal to lick the VC and the NVA--in South Vietnam. Then they compressed it. They've compressed it about three times, or four times--acceleration. So what we started out with to be over this kind of time"--indicating with his hands a long time--"is now going to be over this kind of time"--much shorter. "And if it's VC, NVA, interdiction, helping Cambodians and so on--that's what we're working with. And," Abrams cautioned, "you have to be careful on a thing like this, or you'll get the impression you're being screwed. You mustn't do that, 'cause it'll get you mad." Among the most crucial of the policy changes was dropping longstanding plans for a U.S. residual force to remain in South Vietnam indefinitely, in a solution comparable to that adopted in Western Europe and South Korea.

In January 1972, John Paul Vann, a senior official in pacification support, told friends: "We are now at the lowest level of fighting the war has ever seen. Today there is an air of prosperity throughout the rural areas of Vietnam, and it cannot be denied. Today the roads are open and the bridges are up, and you run much greater risk traveling any road in Vietnam today from the scurrying, bustling, hustling Hondas and Lambrettas than you do from the VC." And, added Vann, "This program of Vietnamization has gone kind of literally beyond my wildest dreams of success." Those were South Vietnamese accomplishments.

When in late March of 1972 the NVA mounted a conventional invasion of South Vietnam by the equivalent of 20 divisions, a bloody pitched battle ensued. The enemy's "well-planned campaign" was defeated, wrote Douglas Pike, "because air power prevented massing of forces and because of stubborn, even heroic, South Vietnamese defense. Terrible punishment was visited on PAVN [NVA] troops and on the PAVN transportation and communication matrix." But, most important of all, said Pike, "ARVN troops and even local forces stood and fought as never before."

Later critics said that South Vietnam had thrown back the invaders only because of American air support. Abrams responded vigorously to that. "I doubt the fabric of this thing could have been held together without U.S. air," he told his commanders, "but the thing that had to happen before that is the Vietnamese, some numbers of them, had to stand and fight. If they didn't do that, ten times the air we've got wouldn't have stopped them."

The critics also disparaged South Vietnam's armed forces because they had needed American assistance in order to prevail. But at the same time, some 300,000 American troops were stationed in West Germany precisely because NATO could not stave off Soviet or Warsaw Pact aggression without American help. And in South Korea there were 50,000 American troops positioned specifically to help that country deal with any aggression from the North.

South Vietnam did, with courage and blood, defeat the enemy's 1972 Easter Offensive. General Abrams had told President Nguyen Van Thieu that it would be "the effectiveness of his field commanders that would determine the outcome," and they proved equal to the challenge. South Vietnam's defenders inflicted such casualties on the invaders that it was three years before North Vietnam could mount another major offensive. By then, dramatic changes would have taken place in the larger context.

After the Paris Accords were signed in January 1973, to induce the South Vietnamese to agree to terms they viewed as fatally flawed (the North Vietnamese were allowed to retain large forces in the South), President Richard M. Nixon told Thieu that if North Vietnam violated the terms of the agreement and resumed its aggression against the South, the United States would intervene militarily to punish them. Moreover, Nixon said that if renewed fighting broke out, the United States would replace on a one-for-one basis any major combat systems (tanks, artillery pieces and so on) lost by the South Vietnamese, as was permitted by the Paris Accords. And finally, said Nixon, the United States would continue robust financial support for South Vietnam. As events actually unfolded, of course, the United States defaulted on all three of those promises.

Meanwhile, North Vietnam was receiving unprecedented levels of support from its patrons. According to a 1994 history published in Hanoi, from January to September 1973, the nine months following the Paris Accords, the quantity of supplies shipped from North Vietnam to its forces in the South was four times that shipped in the entire previous year. But even that was minuscule compared to what was sent south from the beginning of 1974 until the end of the war in April 1975. The total during those 16 months, reported the Communists, was 2.6 times the amount delivered to the various battlefields during the preceding 13 years.

Page 2 of 3

Previous | 1 | 2 | 3 | Next

Vietnam

South Vietnam: Worthy Ally

If the South Vietnamese had shunned the Paris agreement, it was certain not only that the United States would have settled without them, but also that the U.S. Congress would then have moved swiftly to cut off further aid to South Vietnam. If, on the other hand, the South Vietnamese went along, hoping thereby to continue receiving American aid, they would be forced to accept an outcome in which North Vietnamese troops remained menacingly within their borders. With mortal foreboding, the South Vietnamese chose the latter course, only to find--dismayingly--that they soon had the worst of both: NVA forces were ensconced in the South, and American support was cut off.

Many Americans would not like to hear that the totalitarian states of China and the Soviet Union had proven to be better and more faithful allies than the democratic United States, but that was in fact the case. William Tuohy, who covered the war for many years for The Washington Post, wrote that "it is almost unthinkable and surely unforgivable that a great nation should leave these helpless allies to the tender mercies of the North Vietnamese." But that is what we did.

Colonel William LeGro served until war's end with the U.S. Defense Attaché Office in Saigon. From that close-up vantage point he saw precisely what had happened. "The reduction to almost zero of United States support was the cause" of the final collapse, he observed. "We did a terrible thing to the South Vietnamese."

Near the end, Tom Polgar, then serving as the CIA's chief of station, Saigon, cabled a succinct assessment of the situation: "Ultimate outcome hardly in doubt, because South Vietnam cannot survive without U.S. military aid as long as North Vietnam's war-making capacity is unimpaired and supported by Soviet Union and China."

The aftermath of the war in Vietnam was as grim as had been feared. Seth Mydans wrote perceptively and compassionately on Southeast Asian affairs for The New York Times in 2000: "More than a million southerners fled the country after the war ended. Some 400,000 were interned in camps for ‘re-education'--many only briefly, but some for as long as seventeen years. Another 1.5 million were forcibly resettled in ‘new economic zones' in barren areas of southern Vietnam that were ravaged by hunger and extreme poverty."

Former Viet Cong Colonel Pham Xuan An described in 1990 his immense disillusionment with what a Communist victory had meant to Vietnam. "All that talk about ‘liberation' twenty, thirty, forty years ago," he lamented, "produced this, this impoverished, broken- down country led by a gang of cruel and paternalistic half-educated theorists." Former North Vietnamese Army Colonel Bui Tin has been equally candid about the outcome of the war, even for the victors. "It is too late for my generation," he said, "the generation of war, of victory, and betrayal. We won. We also lost."

The price paid by the South Vietnamese in their long struggle to remain free proved grievous indeed. The armed forces lost 275,000 killed in action. Another 465,000 civilians lost their lives, many of them assassinated by VC terrorists or felled by the enemy's shelling and rocketing of cities, and 935,000 more were wounded.

Of the million who became "boat people," an unknown number lost their lives at sea between 1975 and 1979--possibly more than 100,000, according to Australian Minister for Immigration Michael MacKellar. In Vietnam perhaps 65,000 others were executed by their self-proclaimed liberators. As many as 250,000 more perished in the brutal "re-education" camps. Meanwhile, 2 million, driven from their homeland, formed a new Vietnamese diaspora.

Many of those displaced Vietnamese now live in the United States. Recently, Mydans visited the "Little Saigon" community around Westminster, Calif., site of some 3,000 businesses, and then described the bustling, prosperous scene. It was, he suggested, "what Saigon might have looked like if America had won the war in 1975." And, Mydans concluded, "There is nobody more energetic than a Vietnamese immigrant."

Campaigning in Westminster during his run for the presidency, Senator John McCain said to a large crowd of Vietnamese, "I thank you for what you have done for America." Nor have Vietnamese expatriates in the United States forgotten their kinsmen still living in Vietnam. Every year they send back an estimated $2 billion.

None of this has been easy for those who came to America. Nguyen Qui Duc wrote in 2000 in the Boston Globe that, for expatriate Vietnamese, "Painful memories of the war will always remain in our hearts." But, he added, "The cultural differences and homesickness they endure seem a fair price to be free."

In conclusion, the war in Vietnam was a just war fought by the South Vietnamese and their allies for an admirable purpose. Those who fought it did so with their mightiest hearts, and in the process they came very close to succeeding in their purpose of enabling South Vietnam to sustain itself as a free and independent nation.

A reporter once remarked that General Abrams was a man who deserved a better war. I quoted that observation to his eldest son, who immediately responded: "He didn't see it that way. He thought the Vietnamese were worth it."

Page 3 of 3

Previous | 12 3

Find this article at: http://www.historynet.com/vn/blreassessingarvn/index.html

SAVE THIS | EMAIL THIS | Close

Check the box to include the list of links referenced in the article.



-- (|||||A|||@LLL.com), November 19, 2004.


Nhưng khi cc bc bn về chnh trị, cc bc ph phn một dn tộc, cc bc cho rằng cả ci dn tộc đ đang dốt nt đi sai đường,

================= Hong Việt Nam n... Dất nước Việt Nam ngy nay hon ton l do bd lũ quỷ đỏ cộng sản nắm trọn quyền điều hnh trong mọi lnh vực. người dn Việt khng c một quyền hạn tự lựa chọn no để pht triển hay tc động gy xấu cho tnh trạng đất nước ..Dn dốt l do đường lối bưng bt bịt bợm tuyn truyền gian manh lo khot cuả đảng gy ln. Đất nước ngho nn lạc hậu l do đảng lnh đạo độc ti ngu xuẩn gy ra.. Chẳng ai che bai đất nước hay dn tộc mnh đang bị b lũ qủy đỏ kia đy đoạ dy xo cả.. Những người quan tm tới đất nước/ dn tộc, chỉ ch trch chửi ruả những kẻ c quyền, c thế, nhưng lại ngu xuẩn tr độn chỉ biết tư lợi lm khổ dn hại nước..

-- (tosu_cs@yahoo.com), November 19, 2004.


Thế Tổsư_cs hỏi ng (thikhngcainhau)nh.. Ngy xưa Mỹ đổ tiền cuả vo miền Nam..Nn miền Nam giầu c thịnh vượng nhất Đng Nam ..

Thế ngy nay cả v (tạm gọi như thế giới) đổ tiền cuả vo đầu tư ở cả nước v VN nhận cả tỉ đo la viện trợ hằng năm . nhưng sao VN cứ vẫn NGHO. Những tiền cuả kinh doanh, thuế m, viện trợ ấy đi đu?

CS ngy xưa đnh nhau th giỏi nhưng lm kinh tế th ngu, lại cộng thm bị cấm vận nữa, ngho l đng qu cn g?

Cấm vận.. Mỹ cấm vận chứ g??

Ngy xưa đảng ra cng tuyn truyền, khuyếc động quần chng đnh đuổi giặc Mỹ, giặc tư bản l những lũ giặc tn c, chng ta phải quyết tm tiu diệt chng tới cng .. đnh cho Mỹ ct, đnh cho ngụy nho rồi... th sao đảng khng cậy nhờ quan thầy mnh l thế giới cộng sản đầy CNG BNH BẮC I gip đỡ để pht triển đất nước, m lại phải chờ lệnh giặc Mỹ cho php, đảng ta mới được quyền pht triển??

M ngy trước miền Nam VN mở cửa giao thương với thế giới tư bản để xy dựng đất nước. th đảng cho l BN NƯỚC .

Ngy nay đảng ta dng đất đai sng biển mồ mả tổ tin dn tộc ta cho b lũ quỷ đỏ Cs TQ .th đảng cho l hnh động cao cả, đứng đắn

NHƯ THẾ N THẾ LO NHỂ ??

-- (tosu_cs@yahoo.com), November 19, 2004.


Việt Nam CHXHCN ứng hng thứ 4 về ội sổ, bọn xe ba gc chuyn mo6n nin lo v thổi phồng sự thật nhu8 dồng ch phạm tun bay ln cung trng thm chi hằng

-- (|||||A|||@LLL.com), November 19, 2004.

Việt Nam ngho, tại sao? Đy l một cu hỏi m ti chắc l những người c hiểu biết chẳng thể xưng xưng ln trả lời đầy ho sảng, đanh thp v chắc chắn như cc bc Việt kiều ở trong ny. Cả đời nghin cứu may ra mới trả lời được một phần của cu hỏi ny.

Thế nn, ti chẳng ngu si m liều mạng trả lời. Chỉ xin nu ra vi thực tế:

- V xưa nay, Việt Nam vẫn ngho. Việt Nam mnh c bao giờ giầu đu. Chng ta đang thừa kế ci ngho từ tổ tin chng ta. Xuất pht điểm của Việt Nam qu thấp.

- V văn ho của chng ta, con người của chng ta, nặng về nho gio cổ hủ, nặng về nng nghiệp, coi thường bun bn, phe phẩy, coi thường tr thức (hết gạo chạy rng, hết nng nh sĩ).

- V ngoại xm v chống ngoại xm. Nhiều thằng đế quốc to, từ Tầu, Php, Nhật, Mỹ, Anh n nhảy vo nước mnh qu. Gần đy nhất, 80 năm Php thuộc, n bc lột như thế th lm thế no m giầu được. M giặc đến nh th mnh phải đuổi. Chiến tranh lin min, lm g c thời gian ho bnh m lm giầu. Chưa chết đi hết mới l chuyện lạ.

- V lnh đạo dốt. Ci ny chắc chắn cũng l một nguyn nhn.

Ni một cch khch quan, Việt Nam mới c ho bnh từ sau năm 79, tức l gần 30 năm. Từ 79 tới 86, kinh tế khng tăng trưởng, dậm chn tại chỗ. Nhưng từ 86 tới nay, c thể ni, kinh tế Việt Nam tăng trưởng rất kh. Sự ngho hn đ được giảm bớt rất nhiều.

-- Hoang Vietnam (hoang@yahoo.com), November 19, 2004.


Miền Nam VN ngy cha lọt vo tay b lũ quỷ ỏ cộng sản u phải l ngho so với thế giới u ng Hong Việt Nam.. ng nhầm to rồi..

-- (tosu_cs@yahoo.com), November 19, 2004.

Toi hay co cai binh do thua.....do thua la tai gi dot toi moi ngheo ...Neu toi trung so hay gioi la toi giau roi ...?

-- Ho Chi Minh Dam Tac.... (VeitnamCongsan Nuoi heo nhieu lam...@yahoo.com), November 19, 2004.

Hoang Vietnam cũng c một cht nhận xt ch l: Nguyn nhn lnh đạo dốt V lnh đạo dốt. Ci ny chắc chắn cũng l một nguyn nhn.

Cho thm một cht kiến.

Nguyn nhn lnh đạo dốt đng một vai tr rất lớn (50% ?). Lnh đạo tham nhũng ăn cắp (40% ?). 10 % ? l phần cn lại.

-- Vẹm thch đổ thừa (postlai@postlai.com), November 19, 2004.


Hoang Vietnam nghĩ sao ?

Cn biết bao nhiu vụ tham nhũng to lớn khc của cc cn bộ cao cấp nhất như L ức Anh, Trần ức Lương, V Văn Kiệt, Phan Văn Khải, L ức Anh, .v.v.. m ta khng thể kết hết ra đy. Những tn trong bộ Chnh trị Trung ương đảng Cộng sản hiện nay, đ thủ đắc ti sản hng tỉ đ la để ở cc trương mục ngoại quốc. Trong khi dn chng th đi khổ tột cng đến độ hng triệu phụ nữ v thanh nữ phải bn thn cho ngoại nhn để nui cha mẹ, nui em thơ, nui con dại)

-- thm một cht (postlai@postlai.com), November 19, 2004.


Đng lại chữ mập.

-- Đng lại chữ mập. (postlai@postlai.com), November 19, 2004.

Cc ch Hong Việt Gian, Jubinell, Thi đi cần học hỏi thm .... l những người hn khống gim ni ln sự thật về bọn Mafia Tư Ba"n Đo" ngồi ở phủ Lợn Luộc đang ăn cắp ti`n của quốc gia, tiền vay Ai Em p lm của ring, đất nước điu tn v đang bị Tầu ph n đồng ha từ từ m vẫn khng xc động vậy ti cho cc bạn l cc ng bnh vi tn thời hay những con nhặng m đời sống rất ngắn ngủi nn ko biết qu khứ, hiện tại v tương lai

-- (|||||A|||@LLL.com), November 19, 2004.

 


-- Toàn Dân Bỏ 4 (CSonSale@yahoo.com), November 19, 2004.

"Ci cu của anh: "CHXHCN sẽ trở thnh một cường quốc kinh tế nếu..." quả thực kh tiu ho qu. Ước mơ v hiện thực, khoảng cch đ qu bao la." ,phải ni rằng ước mơ nhiều ,hiện thực chẳng bao nhiu .Xin đọc bi "Tương lai Việt Nam qua suy nghĩ của một sinh vin 20t To Mạnh ức (Vietnam_empire@yahoo.com), November 19, 2004.

http://www.greenspun.com/bboard/q-and-a-fetch-msg.tcl?msg_id=00CXXK

CHXHCN tăng trưởng 7.2% ti cho l 10% như vậy hiện nay si sang cho l CHXHCN 1.000 đn đầu người (MNVN khoảng 900 đn,MBVN khoảng 550 đn , thật sự Vietnam $403.97 per person )

2004 = 1000 đn 2005 = 1100 đn 2006 =1210 đn 2007 = 1331 đn 2008 = 14641 2009 = 1610,4 đn 2010 = 1771,44 đn . . .

Hỏi chừng bao nhiu năm th CHXHCN bằng dn Hong Kong 2004 = $23,277.05 per person

Ti xin ni để cc anh người bn kia r l GDP khc với mức độ giu ngho v GDP của Min thua GDP của CHXHCN những CHXHCN lại c chương trnh cứu đi trong khi Min khng c .Tại sao ? v mấy thằng sn li ăn cướp nn chng n giu nứt vch cn dn bị ăn cắp nn chỉ cn ci quần s lỏng .

-- thich du thu (toollovers@comcast.net), November 19, 2004.


i giời ci thằng cha v danh ba lanh ba leo ở đu ra m vo đy vi tung te hết cả ln. Xin lỗi anh v danh, ti xin đnh chnh để anh khỏi phải chửi tốn nước bọn, thay v ghi "mức" ti xin thay bằng "gi," đương nhin nếu nhập khẩu xăng dầu m tăng ln 10,000đ một lt nhưng la gạo th vẫn l t th "ci gi" của một cuộc sống bnh thường sẽ tăng ln, v ai cũng xi xăng dầu.

Ph giải xong cu typo thấy nhẹ cả người, ta ni tiếp:

Ni chuyện s/x: "nen kinh te Tay-Au va Hoa-Ky da chuyen huong tu "san xuat" thu nhap thap sang "dich vu" ~ Ơ hay, thế thằng cha Ford chuyển từ s/x dy chuyền sang từng thằng cng nhn lm dịch vụ đơn lẻ hay l ngược lại? Mass-production chnh l l do productivity của Mỹ tăng vọt ln trong những năm 1940-50 v dần vượt qua S. Mỹ đ chuyển sang sản xuất, chứ khng phải ngược lại.

Ni chuyện thất nghiệp, ở Php thất nghiệp 13~14% m c thấy thằng no hớt tc 1euro đu??

Ni chuyện đảng cs ch đẻ để cho gi lao động rẻ mạt, Ờ phải lắm, Đảng ch đẻ của tao hay vậy đấy! Hay đến nỗi thằng bush phải outsource cng ăn việc lm của người dn Mỹ để dồn hết qua mấy nước VN-Lo-Campuchia m sản xuất cho n rẻ lm cho ranh giới cng nhn- chủ xưởng ở Mỹ ngy cng cch biệt. My khng thấy hng no hng nấy đều ni assembled ở Chu ? My đếch biết kinh tế th thi nh thằng ngu. Nhn cng rẻ mạt của VN l thế mạnh hay l điểm yếu??? Giống như gi trị đồng đla: đla m sụt gi th lợi cho Mỹ hay hại cho Mỹ??? Về học lại đi thằng ranh con.

Ni chuyện hớt tc, tao so snh hớt tc th c g l sai?? May khng đi m vo public databases coi goods basket để tnh GDP deflator v so snh mức sống của bọn Mỹ, bọn IMF cũng tnh y chang từ 40 năm nay để thi khỏi dở hơi.

Tao ca ngợi bi viết của phng vin TIMES l sai?? Thế my bảo ci g mới đng??? Cứ chửi đất mẹ của my từ sng tới tối mới l đng hả?? Cứ quơ đũa cả nắm như kiểu "n khng ght cộng sản, vậy n chnh l cộng sản" l đng hả?? Thấy bi no chửi CS th hoan h vỗ tay rầm rầm, thấy bo no cng nhận tiến bộ của VN th tru mỏ ra, mới l thng minh hả? Ci thằng ba bị.

Ni chuyện painting: Thực ra th nếu my đọc kỹ th bi ny c ni đến gi cả của thị trường hội họa H Nội đ thay đổi, nhưng thi, cho my quả đấy. Cứ coi như n khng c dnh dng g đến thực tiễn xa vời của my, ai bảo my l tao phải post bi lin quan đến KT vo thread ny?? My thử d từ đầu đến cuối xem c bao nhiu ng đi lạc qua đề "chửi"?? Tao muốn nu ln một số nhận định lạc quan về hội họa, một thị trường vốn l thế mạnh của HN ni ring, v VN ni chung. My khng đồng th dẫn chứng phản bc, chứ đừng c bảo tao post bừa.

Tao thường muốn ni chuyện đng hong với tất cả mọi người ở đy. Lu lu th giễu nhau một cht, khng c vấn đề. Cn thấy my khoi chửi m lại bảo Mỹ từ bỏ "sản xuất" sang...my ni ci g, "dịch vụ v High-Tech" hả? .. lm tao hết muốn ăn cơm??? High-Tech khng phải l s/x dy chuyền cn l g??? Dẹp mẹ n ni chuyện với my đi.

-- Jubinell (Jube@Jube.Jube), November 20, 2004.


Thi đi Jubinell con ơi, cứ cải ci l sự cng cuả maỳ ra...Maỳ cứ tha hồ m vặt veọ, Việc tao viết trong lc vội v, tao no l nền kinh tế mỹ n đang chuyển hướng từ một nền kinh tế "sản xuất", c thể tao khng diển tả được đng nghi tiếng việt cho b con trong nước hiểu. Nhưng của tao l nền kinh tế cuả mỹ đ đang chuyển hướng, từ một nền kinh tế đang l manufacturer base sang một nền kinh tế nhấn mạnh về "services" như finance, consulting, IT,...Tao thấy my đi l giải về H. Ford v cng nhn Mỹ lm dịch vụ v lắp rp... cứ lung tung hẳn ln ( trch lời phn giải cuả maỳ:"..."san xuat" thu nhap thap sang "dich vu" ~ Ơ hay, thế thằng cha Ford chuyển từ s/x dy chuyền sang từng thằng cng nhn lm dịch vụ đơn lẻ hay l ngược lại? ...) Tao nghĩ my đe hiểu được từ tiếng anh với ci context cuả n. Maỳ đ hiểu lầm về "high-tech" l mass- production với cng nghệ tin tiến,... vn vn v vn vn, nhưng ở bn naỳ c nghi l sản xuất đồ cng nghệ cao như super computers, servers, pharmaceutics, biotech products, ...Việc nền kinh tế mỹ "outsource" chuyện sản xuất hng ho l điều tất yếu, v nước mỹ đ phaỉ đối đầu đến chuyện đ khi m nguồn vốn tư bản được tư do lun chuyển trong thời đại ton cầu ho. Cc hảng Mỷ khng lm th cc hảng sản xuất cuả nhật v ty u củng sẽ lm...v gia dục ở Mỹ cũng đang phaỉ chuyển hướng theo v đang "retrain", huấn luyện nghề nghiệp laị cho cng nhn Mỷ, để trnh được nạn thất nghiệp ở Mỷ... v điều naỳ, trong tương lai sẽ lm cho người cng nhn mỹ mang nhiều tnh cạnh tranh v "more productivity" trn thế giới hơn trong những nghnh nghề mới... Tao khng cần bợ đt Mỷ nhưng cần phải thấy rỏ nền kinh tế mỹ l một nền kinh tế uyển chuyển, linh động nhất thế giới ( tỉ lệ thất nghiệp ở mỷ trong thơ kỳ suy thoa v outsource naỳ lc cao nhất cũng chỉ độ 6.5 % ) khi my so snh với những nước Ty u khc. Mu thuẩn hay xa cch g g đ m maỳ no đến giưả chủ v thợ đng l c tự bao giờ, nhưng ngươ dn mỹ khng c đến nổi ngu đi theo CS như my tưởng. Chuyện hớt tc gi rẻ ở Vn l do nạn thất nghiệp trong nước qu cao v do đảng CSVN cuả maỳ khng giaỉ quyết nổi. Đ l điểm tao cần phaỉ vạch ra cho moị người thấy, chứ khng giấu giếm, l luận quanh co như my đ viết để tuyn truyền. Chuyện Tip ở ty u hay ở Mỷ: no về chuyện tipping để tao dạy maỳ lun về cch ứng xử ở x hội phương ty. Ở bn đy, ai lm nghề g g đi nưả, củng đều được coi trọng v được xem l một "profession". C những ngươ Mỹ l dn đnh giy, nhưng ky cp cả đời khng dm xi, để dnh được vi trăm ngn USD đem đi cho cc trường ĐH, hay cc quỹ từ thiện khc để gip cho nhửng người khốn kh hơn ( dỉ nhin củng c những t người dn khc đi khi dể những người c thu nhập thấp hơn mnh ). Miển sao l khng ăn cắp, trộm cướp, ăn hối lộ, bun lậu hay mua bn "drug", thuốc phiện như bọn CS VN chng my. Tao đi ăn nh hng, ở khch sạn, được những ngươ waiters, waitresses hay porters dọn bn khin vc đồ cho tao, hay hớt tc tao, tao đều tip, v tao ni ln sự KNH TRỌNG v BIẾT ƠN của tao vơ sự phục vụ hết lng của họ. Nếu họ khng lm tốt tao khng đưa tip v sẽ phản nh ln managers của họ v họ c thể bị đưổi việc. N khng c nghi tipping l bắt buộc v l phaỉ chơi đẹp như cch nghỉ thiển cận cuả maỳ... Về việc bi viết cuả thằng phng vin tờ bo Times, tao no n khng c một gi trị g cả ngoại trừ lm thỏa tr t m v tiu khiển cuả người đọc. Vậy thi, my vẩn ngu th tao ni thm. Một bi viết c gi trị khi na thằng viết ba l một nh khoa học, bi viết n phaỉ được dưạ trn nhửng phương php quan st v ngin cư khoa học, Được một hội đồng khoa học na đ xt chọn đnh gi v chấp nhận l đng. vn v vn vn...Chứ khng viết lang bang theo kiến c nhn cuả n...Ở đy, bi viết cuả n khng c gi trị l như trn, khng c nghi ca ngợi CS l khng co gi trị như maỳ tưởng tượng m qung, xuẩn động. Tao viết ba ny để trả lời lại ring cho maỳ. My cn cố cải lại nửa th tao cũng đo thm viết đp lại.

-- (VodanhDc@chetchaCS.com), November 21, 2004.

Bọn Cộng Sản bao năm nằm trong hố chốn chui chốn nủi trong rừng c biết g về kinh tế, bọn lnh đnh thu cho Lin S v Mao lm qui g c đầu c, chỉ lỳ thi đng sự khủng bố đe dọa bọn bộ đội, cc đường lối khủng bố ny n được dng hữu hiệu kho bng ging GI cn ở Việt Nam. Đnh 10 trận thua cả 10 trận, Vỏ o Gip chốn chui chốn nủi trong khu an ton Mỹ tuyn bố ko đụng đến, cn mặc cho dn , bộ đội chết kệ cha họ. 1 Lũ ăn lương Nga trả th c g l chnh nghĩa, chỉ tội dn tr Việt Nam miền Bắc qu thấp để hiểu được Đồ của bọn thảo khấu lnh đạo Việt Nam. Việc thống nhất Việt Nam đ l bi học cho đảng CSVN.

Cc bản hỏi tại sao : Trong cuộc chiến họ tuyn truyền rằng nhn dn miền Nam đi khổ bị , thực dn Mỹ hnh hạ ko c bt cơm m ăn ci a m mặc, trong khi bọn chnh trị si thịt nửa mu tiếp tay cho Cộng Sản chỉ v ci hứa hẹn sung, dn miền Nam thụ động để cộng Sản ph đm mới đưa đến tnh trạng 30-4-1975, ci bọn người ny nay đ biết cộng sản v đ cảnh tỉnh. Cn dn miền bắc sau 30-4-1975 đ kn kn vo Nam khun đồ về bắc theo kiểu ăn cắp trắng trợn đy l thnh phần bắc kỳ trung kin với đảng Cộng sản Việt Nam, ci đm ny trong tm tư họ đ biết đảng dối gạt họ.

Khi co dịp ra Bắc, nhiều dn qu họ c ni chng ti chỉ cầu mong VNCH giải phng chng ti khỏi cảnh km ke.p v đi khổ do Đảng Cộng Sản Tạo Ra. Chnh nghĩa sẽ thắng hung tn d 10 năm - cho đến 100 năm chng ta sẽ cứun nhn dzn Việt Nam ra khỏi vũng lầy CHXHCN người bc lột người, khủng bố nhn dn khng gớm tay

-- (Bo_Qua_Đi_Tm@Ba_Sạo.com), November 21, 2004.


Cng trình 200 tỷ ồng... ang 'phủ bạt'

Thiết bị của Nhà my nước c nhiều sai st. Dự n Nhà my nước Bắc Thng Long - Vn Trì (xã Kim Chung, ng Anh, Hà Nội) sử dụng vốn vay của Nhật Bản với tổng mức ầu tư hơn 200 tỷ ồng. Nhà my ược cắt bng khnh thành từ thng 1, song ến nay vẫn chưa sử dụng ược do thiết bị khng ồng bộ.

y là dự n ầu tư pht triển cơ sở hạ tầng thị Bắc Thng Long - Vn Trì ược Thủ tướng Chnh phủ phê duyệt ngày 20/2/2002. Dự n c tổng mức ầu tư trên 200 tỷ ồng với cc hạng mục gồm xy dựng nhà my cấp nước, nhà my xử l nước thải, bãi giếng, trạm bơm giếng, ường quản l bãi giếng, bể chứa nước sạch, ài nước, trạm bơm nước sạch, trạm xử l bùn cặn, tuyến ống th, tuyến ống phn phối, tuyến ống truyền dẫn nước sạch, hệ thống ường giao thng và hệ thống thot nước mưa...

Theo thiết kế, nhà my nước c cng suất 50.000 m3/ngày êm, trong , giai oạn 1 là 22.400 m3/ngày êm, cung cấp nước sạch sinh hoạt cho khu cng nghiệp và khu thị Bắc Thng Long - Vn Trì.

Sau khi khnh thành, lẽ ra nhà my ược bàn giao cho Cng ty Kinh doanh nước sạch số 2 Hà Nội ể quản l và vận hành. Tuy nhiên, ng Trịnh Thanh Thuỷ, Ph gim ốc Cng ty Kinh doanh nước sạch số 2 khẳng ịnh: "Cho ến nay (18/11), chng ti chưa nhận ược bất cứ vn bản hay quyết ịnh nào của UBND Thành phố cũng như Sở Giao thng cng chnh, do , việc tiếp nhận cng trình này sẽ khng thể thực hiện ược ng tiến ộ".

Giải thch cụ thể hơn, ng Thuỷ cho biết, thng 7, cng ty ược Sở Giao thng cng chnh Hà Nội thng bo chuẩn bị kế hoạch tiếp nhận cng trình này. Ngay sau , ơn vị ã lập kế hoạch ào tạo 29 cn bộ ể tiếp nhận, vận hành nhà my. ến thng 9, Ban quản l cc dự n trọng iểm Hà Nội (chủ ầu tư) ã cho nhà my vận hành thử 72 giờ. Tuy nhiên, thực tế chạy thử c tải ã xảy ra qu nhiều vấn ề.

Cc "sự cố" kh c thể tiếp nhận, vận hành nhà my cấp nước này ược ng Trần Quốc Hùng, Gim ốc X nghiệp nước ng Anh nhận xt, thiết bị của giếng ặt ở ngoài nên khng an toàn khi vận hành; chưa c ường iện lưới; cả nhà my chưa c ường ống cấp nước (thiếu 8,2 km); chưa c hệ thống thot nước thải. ặc biệt 5 bơm phn phối trạm bơm 2 (với cng suất 612 m3/giờ/bơm) ra mạng ã làm sai thiết kế. Cụ thể theo phê duyệt của UBND TP là loại bơm Ebara của Nhật Bản, nhưng thực tế việc lắp ặt tại Nhà my nước Bắc Thng Long - Vn Trì lại là bơm Ebara Hải Dương, khi mà gi thành chênh lệch giữa 2 loại my bơm này là rất lớn.

Bo co của Cng ty kinh doanh nước sạch số 2 kiến nghị với UBND TP và Sở Giao thng cng chnh Hà Nội cũng cho thấy, khng thể vận hành nhà my nước này ược vì pht hiện ra thêm hàng loạt cc vi phạm như nhà my c cng suất vận hành chạy thử chưa ạt cng suất thiết kế; bể chứa, bể lắng còn nhiều iểm rò rỉ, chưa c hệ thống chiếu sng.

Riêng khu xử l chất thải, nh sng khng phù hợp ể chống cn trùng, hệ thống gim st, lưu giữ số liệu và bàn iều khiển trung tm hoạt ộng khng ổn ịnh; ường quản l giếng chưa c mốc chỉ giới cấp ất; mặt bằng cc giếng thấp và cc nhà giếng chưa c hệ thống chống st, rào bảo vệ, cửa thng gi; hệ thống ồng hồ p lực, van xả kh, cp iện chưa c hộp bảo vệ chống mưa nắng...

Sau hơn 2 nm thi cng, cng trình hơn 200 tỷ ồng do Ban quản l dự n trọng iểm Hà Nội là chủ ầu tư vẫn ang phủ bạt ể chờ phn quyết của cc cấp c thẩm quyền.

(Theo Lao ộng)



-- baclieu 2002 (thomasph75@hotmail.com), November 21, 2004.


Muc do phat trien kinh te kha hon cac nuoc khac la do trinh do phat trien con kem nen co nhieu dieu kien de tang truong. Khong thay chanh phu cong bo ty le that nghiep vi co le chanh phu cung khong biet duoc con so chinh thuc la bao nhieu (du doan co le tu 30 den 50% neu dung tieu chuan viec lam toan thoi gian -full-time- nhu o cac nuoc ky nghe hoa). Trung Quoc tuy co toc do phat trien kinh te manh nhung con so that nghiep van con rat cao va ngay cang gia tang. Neu co co hoi di du lich "bui" nhu "tay ba lo" de " di sau, di sat" vao trong quan chung nhu dang CSVN da tung keu goi dang vien truoc day, hinh nhu o dau cung thay thieu nu ban "du thu om" trong khi thanh nien thi chay "xe om". Van de xuat khau lao dong do do tro thanh mot dich vu "lam tien" kieu "dem con bo cho", mot su cau ket giua nhung thanh phan "vo luong tam" trong nuoc voi nhung thanh phan "xa hoi den" o cac nuoc Chau A, voi muc tieu chinh la phu nu. Neu nhu tu nam 1975 khi nuoc VN thong nhat duoi su cai tri cua CS, nguoi dan Vietnam bat dau "bo nuoc" ra di den muc nguoi Viet nay da tung co mat tren khap cac dai luc thi con so phu nu VN lam nghe "von tu co" cung da xuat hien ngay cang nhieu o cac nuoc ngoai. Mot bai bao moi nhat trong nuoc cho thay hien tuong si nhuc nhan pham con nguoi va phu nu VN cung dang tren da phat trien nhanh nhung khong thay chanh phu lam thong ke ve van de nay.

www.nld.com.vn/tintuc/thoi-su/doi-song-xa-hoi/105179.asp

-- themykien (themykien@yahoo.com), November 21, 2004.


Tội lm cho VN ngho kh lạc hậu ngy nay khoảng

60% do sự ngu dốt của chnh quyền cộng sản,

40% l do lũ vẹm tham



-- (postlai@postlai.com), November 22, 2004.

Dit me cac chu sn li con chu Hồ Chết Xnh dm c tac con dam mo mom thoi ra ma khoe ve CSBV truoc 75 hng mạnh nhu the nao.

Dit me chung may cai hng mạnh ay la vi chung may chiu lam chu hau cho ngoai bang Nga Tu keo vao MNVN ban giet nguoi VN de "binh dinh" "giải phng" MNVN tro thanh mot nuoc chu hau nua cua Nga Tu.

Cai hng mạnh ay co duoc la vi co hon 3 trieu vừa l dan ba con gai lm hộ l chiu ngua lon ra cho cc quan thầy vừa l đn ng chịu lm tn lnh thu cho bọn Nga Tu de lay sng đạn.

Cai hng mạnh ấy đ cướp đi xuong mau cua 4-5 trieu nguoi Viet da do ra nhu song bien vi cai su hen ha khon nan cua lu sn li nhu chung may.

Nhu vay toi lam cho VN ngheo kho lac hau ngay nay khoang 20& do bon jackass chung may, 80% la do lu CS tham o.

Toi chung may van nang hon nhieu va bon chung may cung dang khinh rac ruoi hon CS nhieu.

30 năm rồi m tụi my khng chịu mở mắt ra m nhn bọn Mafia đang ht mu dn lnh .

-- Dit Me Sn Li Lao Khoet (CHXHCN@Chode.Ancut.Com), November 22, 2004.




-- (tosu_cs@yahoo.com), November 22, 2004.

Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về tăng trưởng kinh tế.

Nhưng sự thật hơn nửa l

Việt Nam nằm trong những nước ngho đi nhất thế giới



-- (test@test.test), November 22, 2004.

A t bữa quay lại ni chuyện, thằng cha v danh lại vẫn tiếp tục c danh...my khng ni nữa cng tốt tao chả phải chửi với my.

S/x v dịch vụ. My ni ba lao bố lp m bắt người ta hiểu hả? Chn gh. Giờ tao bảo my định nghĩa sản xuất với dịch vụ nh??? Hm th my bảo chuyển từ sản xuất sang dịch vụ v high-tech, hm sau lại bảo dịch vụ l financing, IT...ba lăng nhăng.

Tao hỏi my một cu, Hi-Tech c phải l my tnh, l cc thiết bị cng nghệ cao? IT c phải l chip, hardware, software, cũng l trong my tnh?

My tnh, thiết bị, chip khng phải "manufacture" th l g??

Tao ni lại cho my nghe, tao đ bảo l ở Mỹ nhn cng đắt l v Mỹ đ chuyển hết cc việc lm mass-production sang cho my n lm, v ti nguyn my mc v human-capital của Mỹ l v tận, đy l sản xuất. Cho nn cn mấy ci cng việc m my khng lm được, v dụ như hớt tc, lương phải gi cao. Hiểu chưa? Cn ở VN th chưa c chuyện ny, ti nguyn l thin nhin, thời tiết, v bn tay lao động, cho nn từ gạo đến tri cy, từ bn ghế sang giy dp, đu l CN n lm hết. Bố ai c my đu m cho n lm, cho nn VN đ tận dụng lợi thế ny.

Ni lại để cho my hiểu, chuyện đồng đla sụt gi v người lao động VN khng đi hỏi lương cao như nhau: n gip cho Mỹ xuất khẩu nhiều hơn, v VN th được cc nước Chu u m Mỹ outsource nhiều hơn. Đy chẳng phải l che dấu sự thật g hết, bọn Tu n sản xuất hết hảng của mấy cng ty Mỹ l niềm hnh diện của tụi n, chứ khng phải ci nhục.

Tip chẳng c g cao sang. Khi chủ tnh lương cho bồi bn th đ c trừ tip ra đ rồi, cho nn đưa tip l NHIỆM VỤ của khch hng để cho bồi bn khỏi chết đi. Một mechanism rất đơn giản.

Mẹ my HN được "bnh chọn" lm thnh phố tốt nhất cho hội họa l do kiến của thằng p/v đ hả?? My thử đọc lại xem hội no bnh chọn, c phải l cc nh nghệ thuật học hay khng??

-- Jubinell (Jube@Jube.Jube), November 22, 2004.


Thi lằng nhằng qu, lấy ngay v dụ ở Mỹ đy ny

Tạp ch usnews năm no cũng bầu chọn đại học Mỹ tin tiến. Tụi n cũng chỉ l một tờ bo, vậy sao dn đổ x vo để coi v tin??

Cũng tương tự như vậy, khi cc tờ tạp ch tung ra ranking của bất kỳ hạng mục no đi nữa, th chẳng phải tụi n dở hơi, hết việc lm rồi m đi ni lung tung. Tụi n phải đi research, interview, hỏi kiến những người trong nghề, tham d trực tiếp những nơi được bnh chọn, xem xt đo lạc đnh gi kỹ rồi mới tnh điểm, do p/v, nh chuyn mn, nh ti trợ, vo tất cả những người c lin quan cng bnh chọn. Đương nhin, điểm của nh chuyn mn sẽ cao nhất. Tạp ch no cũng vậy, v nếu ranking của n vớ vẩn th ai m thm mua nữa?

-- Jubinell (Jube@Jube.Jube), November 22, 2004.


Jubb giận dữ thấy dễ thương tệ ,để ta giải thch cho nghe:

"Hi-tech" l kỹ thật cao (VC gọi l kỹ thuật cao tốc ) ,kỹ thuật đy c nghĩa l chưa ai biết hay biết qu t v n nằm trong nhiều lnh vực khc nhau th dụ :cc nh nui c catfish rất nhặc nhin khi thấy CHXHCN nui c basa trong 6 thng m bằng họ nui trn cả năm ,bọn nui c CHXHCN ni họ nui bằng phương php Hi-tech thế l bọn nui c Mỹ phục như đin .

"manufacture" l sản xuất tức tạo ra ,gồm lượng ,phẩm ,thời gian hon tất để đến gi thnh .Nếu ai tm ra được cng thức hay phương php (m chưa c ai nghĩ ra hay t người biết)nng lượng ,phẩm ,giảm thời gian v gi thnh cũng gọi l Hi-tech .

Dị vụ nhiều khi cũng được gọi l Hi-tech nếu khng ai biết hay t người biết .Th dụ cch lấy thống k cho chnh xc .

-- thich du thu (toollovers@comcast.net), November 23, 2004.


Tao chỉ nói tóm tắt như vầy, Nên kinh tế Mỷ đang chuyển hướng sang "Service base" nhiều hơn như finance, consulting,IT, ...( tao đố cha mày dịch cho rỏ nghĩa tiếng việt chử Service ở đây trong cái context của nó cho người đọc trong nước hiểu ). High-tech mà cắt nghĩa theo kiểu mày thì như thế này, thằng trung công ăn cắp high- tech của mỷ là đi ăn cắp cách làm dây chuyèn tư động có từ thời H. ford, và ăn cắp cách lắp ráp computer vì trong computer đã có sẳn máy con chip điện tử rồi... chớ không có đi ăn cắp những kỷ thuật sản xuất công nghệ cao như sản xuat tuộcbin không tiếng động chạy cho tàu ngầm, không có ăn cắp kỷ thuật chế super servers của hảng Cisco, IBM hay ăn cắp kỷ thuật chế tạo tên lửa của Mỷ...

Còn tờ báo Times thì tao đã cắt nghỉa rồi như thế nào một bài viết đưọc coi là có giá trị và là một tờ báo khoa học. Ở bên này người ta đọc tờ báo Times xong là quăng thùng rác. Củng y như tờ báo US world & report vậy. Người ta chỉ giử những tờ báo chuyên nghành như JAMA, Internal Medicine Archive, hay pharmacotherapy...v.v. đó là nghành của tao. Hay những tờ báo chuyên nghành khác...những bài viết ( articles ) viết trong những tờ báo chuyên nghành này, trước khi được đăng đã phải được thử nghiệm, nghiên cứu ...được đánh giá và bình chọn cho đăng bởi những nhà khoa học trong nghành. Những bài viết đó được xử dụng vào việc giảng dạy, và giúp ích cho việc nghiên cưú. Đó là " the first primary literature-source " được xử dụng cho một bài viết hay để chứng minh cho một việc gì đó mà mình muốn thuyết phục người khác.

Còn mày thí dụ về việc xếp loại của tờ US news & world report thì càng ngu hơn, vì việc nó xếp loại các trường ĐH và Caođẳng ở Mỹ chỉ bán đưọc cho con nít bậc trung học và những người dân bình thường ( lay people ), và nó không được bất cứ một trường nào, hay một hiệp hiệp hội khoa học nào ở Mỹ công nhận cả. Xếp hạng trường luật thì bị hiệp hội luật gia mỷ chửi, xếp hang trường Y thì bị Hiệp hội Y sỉ Mỷ phản đối...Và trường ĐH tư thục nào, muốn được nổi tiếng thì cho nó nhiều tiền quảng cáo một chút thì được xếp hạng cao hơn đối thủ của mình trong cùng một tiểu bang...Y chang như tụi bay hạch toán kinh tế XHCN vậy, năm nào củng vượt chỉ tiêu kế hoạch 110 %. Khi mày thí dụ như trên tao biết ngay mày là một thằng không biết cứt gì về làm research study cả. Khi tao thấy mày khò khè vài ba chử tiếng anh, tao tưởng mày củng được đào tạo bài bản có sách vở, nhưng tao quên, ở VN ngày xưa, tao củng y như mày vậy, đâu có biết đách gì về cách đánh giá nguồn tài kiệu để xử dụng đâu, vì những thằng thầy trong ĐHH kinh tế bản thân nó củng giáo đièu kinh điển Mac-lenin, và củng copy y chang từ trong sách vở VC ra mà thôi.

Mày thì tao củng thành thật khâm phục một tý vì củng ngo ngoe biết đến được the US news & world reports. Mặc dù là trật nhưng củng đở hơn những thằng VC khác. 30 năm rồi còn gì, Ông bà ta nói : "ở xứ mù, thằng chột làm vua '. Thôi tao củng chúc cho cái giấc mộng của mày... Nhưng mà coi chừng, chính những suy nghĩ lệch lạch, ngu dốt của những thằng như mày ( cứ tưởng mình là giỏi là đúng và không chịu lắng nghe từ nhửng ý kiến khác ) trong đảng CS VN đã gây ra tai vạ không lường cho đất nước và dân tộc...

-- (VodanhCs@chetchaCS.com), November 23, 2004.


Tao chỉ ni tm tắt như vầy, Nn kinh tế Mỷ đang chuyển hướng sang "Service base" nhiều hơn như finance, consulting,IT, ...( tao đố cha my dịch cho rỏ nghĩa tiếng việt chử Service ở đy trong ci context của n cho người đọc trong nước hiểu ). High-tech m cắt nghĩa theo kiểu my th như thế ny, thằng trung cng ăn cắp high- tech của mỷ l đi ăn cắp cch lm dy chuyn tư động c từ thời H. ford, v ăn cắp cch lắp rp computer v trong computer đ c sẳn my con chip điện tử rồi... chớ khng c đi ăn cắp những kỷ thuật sản xuất cng nghệ cao như sản xuat tuộcbin khng tiếng động chạy cho tu ngầm, khng c ăn cắp kỷ thuật chế super servers của hảng Cisco, IBM hay ăn cắp kỷ thuật chế tạo tn lửa của Mỷ...

Cn tờ bo Times th tao đ cắt nghỉa rồi như thế no một bi viết đưọc coi l c gi trị v l một tờ bo khoa học. Ở bn ny người ta đọc tờ bo Times xong l quăng thng rc. Củng y như tờ bo US world & report vậy. Người ta chỉ giử những tờ bo chuyn nghnh như JAMA, Internal Medicine Archive, hay pharmacotherapy...v.v. đ l nghnh của tao. Hay những tờ bo chuyn nghnh khc...những bi viết ( articles ) viết trong những tờ bo chuyn nghnh ny, trước khi được đăng đ phải được thử nghiệm, nghin cứu ...được đnh gi v bnh chọn cho đăng bởi những nh khoa học trong nghnh. Những bi viết đ được xử dụng vo việc giảng dạy, v gip ch cho việc nghin cư. Đ l " the first primary literature-source " được xử dụng cho một bi viết hay để chứng minh cho một việc g đ m mnh muốn thuyết phục người khc.

Cn my th dụ về việc xếp loại của tờ US news & world report th cng ngu hơn, v việc n xếp loại cc trường ĐH v Caođẳng ở Mỹ chỉ bn đưọc cho con nt bậc trung học v những người dn bnh thường ( lay people ), v n khng được bất cứ một trường no, hay một hiệp hiệp hội khoa học no ở Mỹ cng nhận cả. Xếp hạng trường luật th bị hiệp hội luật gia mỷ chửi, xếp hang trường Y th bị Hiệp hội Y sỉ Mỷ phản đối...V trường ĐH tư thục no, muốn được nổi tiếng th cho n nhiều tiền quảng co một cht th được xếp hạng cao hơn đối thủ của mnh trong cng một tiểu bang...Y chang như tụi bay hạch ton kinh tế XHCN vậy, năm no củng vượt chỉ tiu kế hoạch 110 %. Khi my th dụ như trn tao biết ngay my l một thằng khng biết cứt g về lm research study cả. Khi tao thấy my kh kh vi ba chử tiếng anh, tao tưởng my củng được đo tạo bi bản c sch vở, nhưng tao qun, ở VN ngy xưa, tao củng y như my vậy, đu c biết đch g về cch đnh gi nguồn ti kiệu để xử dụng đu, v những thằng thầy trong ĐHH kinh tế bản thn n củng gio điu kinh điển Mac-lenin, v củng copy y chang từ trong sch vở VC ra m thi.

My th tao củng thnh thật khm phục một t v củng ngo ngoe biết đến được the US news & world reports. Mặc d l trật nhưng củng đở hơn những thằng VC khc. 30 năm rồi cn g, ng b ta ni : "ở xứ m, thằng chột lm vua '. Thi tao củng chc cho ci giấc mộng của my... Nhưng m coi chừng, chnh những suy nghĩ lệch lạch, ngu dốt của những thằng như my ( cứ tưởng mnh l giỏi l đng v khng chịu lắng nghe từ nhửng kiến khc ) trong đảng CS VN đ gy ra tai vạ khng lường cho đất nước v dn tộc...

-- (VodanhCs@chetchaCS.com), November 23, 2004.

-- (postlai@postlai.com), November 23, 2004.


Moderation questions? read the FAQ